Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
A. Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) (ngắn nhất)
Câu 1 :
Các câu nghi vấn có trong đoạn trích và chức năng của nó:
a. “Con người… để có ăn ư?” (Thể hiện sự ngạc nhiên và bộc lộ cảm xúc)
b. Dùng để phủ định- bộc lộ cảm xúc, niềm tiếc nhớ khôn nguôi cảnh núi rừng hùng vĩ, tráng lệ, đẹp, nên thơ với con hổ trong tư thế uy nghi làm chủ.
c. “Sao ta… Nhẹ nhàng rơi?”: Cầu khiến và bộc lộ cảm xúc.
d. “Ôi, nếu thế… bóng bay?”: phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Câu 2 :
a- Sao cụ lo xa thế? (…) Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? (…). Ăn hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? (có từ nghi vấn: sao, gì, gì và kết thúc bằng dấu chấm hỏi; dùng để phủ định.).
b- “Cả đàn… ấy, chăn dắt làm sao?” làm sao và dấu chấm hỏi ⇒ biểu thị sự ái ngại, băn khoăn.
c- “Ai… tử?”: ai và dấu chấm hỏi ⇒ khẳng định.
d- gì, sao và dấu chấm hỏi ⇒ dùng để hỏi.
* – Khi đọc từng đoạn trích chú ý các câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi và có các từ nghi vấn: sao, gì, làm sao, ai. Đó là các câu nghi vấn.
* Trong các câu trên, có những câu được thay thế mà ý nghĩa tương đương:
a- Cụ không phải lo xa như thế. Không nên nhịn đói mà tiền để lại. Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền mà lo liệu.
b- Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt đàn bò được hay không?
c- Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
d- Không thể thay thế được.
Câu 3 :
– Bộ phim Harry Potter kết thúc có hậu không bạn?
– Sao chị Dậu lại có số phận đau khổ đến như vậy?
Câu 4 :
Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa ?”, “Cậu đọc sách đấy à ?”, “Em đi đâu đấy ?” không nhằm để hỏi mà để chào, làm quen.
B. Kiến thức cơ bản
– Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
– Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.