Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
A. Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) (ngắn nhất)
Câu 1 :
Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
Câu 2 :
Kết cấu bài thơ:
+ Câu 1: khai (mở).
+ Câu 2: thừa (nâng cao, triển khai ý câu khai).
+ Câu 3: chuyển (chuyển ý).
+ Câu 4: hợp (tổng hợp).
Câu 3 :
Hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác có tác dụng rõ rệt trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ. Các chữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san – trùng san – trùng san gợi ra cái trùng điệp gian nan của dặm đường dài. Bài thơ dịch làm mất đi điệp ngữ ở câu mở đầu.
Câu 4 :
-Câu thơ thứ 2: Điệp từ “trùng san” + từ “hựu”: nỗi gian lao triền miên của việc đi đường (đường núi ⇒ đường cách mạng, đường đời).
– Câu thơ cuối: Niềm vui sướng của người đứng ở đỉnh cao ngắm cảnh ⇒ niềm hạnh phúc lớn lao của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng toàn thắng.
Câu 5 :
Bài thơ Đi Đường không thuộc loại thơ tức cảnh hay tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày.Bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, rất tiết kiệm ngôn từ và lời chặt chẽ, logic, vừa tự nhiên, chân thực, vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa.
B. Tác giả
*Tiểu sử
– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.
– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
– Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.
– Quá trình hoạt động cách mạng:
+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước.
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
+ Ngày 3 – 2 – 1930, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
+ Tháng 8 – 1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9 – 1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8 – 1945.
+ Ngày 2 – 9 – 1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
ð Là vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, danh nhân văn hóa thế giới.
*Sự nghiệp văn học
– Quan điểm sáng tác:
+ Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
+ Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.
+ Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
– Di sản văn học:
+ Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập(1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
+ Truyện và kí: Pari(1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
+ Thơ ca: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942 – 1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 – 1945.
ð Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Thống nhất:
+ Đa dạng:
C. Tác phẩm
– Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở Quảng Tây.
– Xuất xứ: Trích từ tập thơ Nhật kí trong tù.
– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Giá trị nội dung: Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
+ Kết cấu chặt chẽ.
+ Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
+ Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.