Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Học sinh ôn tập và nắm vững lại hệ thống kiến thức về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
I. TỪ VỰNG
2. Thực hành
a,Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về nhân vật, sự kiện liên quan tới lịch sử, thường có yếu tố hoang đường kì ảo, thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
Truyện cổ tích: là loại truyện dân gian kể về một số kiểu nhân vật ( bất hạnh, dũng sĩ, thông mình, mồ côi…), sử dụng yêú tố hoang đường kì ảo, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân vào cuộc sống công bằng hơn.
Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn vần, văn xuôi, mượn đồ vật, loài vật nói về con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người bài học về cuộc sống.
Truyện cười: là loại truyện kể về các hiện tượng đáng cười trong cuộc sống, nhằm mỉa mai châm biếm hoặc phê phán thói hư tật xấu trong xã hội
b, + Nói quá:
Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
c, + Câu có từ tượng hình: Con dốc này khúc khuỷu, rất khó đi.
+ Câu có từ tượng thanh: Mưa rơi đồm độp trên phên nứa.
II. NGỮ PHÁP
2. Thực hành
a,+ Câu có trợ từ và tình thái từ: Nó ẵm những hai giải thưởng à?
+ Câu có trợ từ và thán từ: Ôi! Đây chính là thứ tôi cần.
b, + Câu ghép: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
+ Có thể tách câu trên thành các câu đơn.
+ Việc tách đó tuy không làm thay đổi ý nghĩa nhưng làm giảm sắc thái biểu đạt của câu.
c, + Câu ghép:
– Chúng ta không thể nói…của thiên nhiên.
– Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp…nghĩa là rất đẹp.
+ Các vế câu được nối bằng các từ và các cặp quan hệ từ.