- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Ngắn Gọn)
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 8
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
Sách giải văn 8 bài từ tượng hình, từ tượng thanh (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài từ tượng hình, từ tượng thanh sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:
I.Đặc điểm, công dụng
a.
– Những từ in đậm trên, từ gợi hình ảnh dáng vẻ, trạng thái của sự vật: móm mém, xồng xộc, rũ rượi, vật vã, xộc xệch, sòng sọc.
– Những từ miêu tả âm thanh của tự nhiên, con người: hu hu, ư ử.
b. Những từ ngữ gợi tả dáng vẻ, trạng thái, âm thanh như trên có tác dụng gợi hình ảnh cụ thể, sinh động mang lại giá trị biểu cảm cao.
Luyện tập
Câu 1: ( trang 49 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
Từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau (trích từ Tắt đèn Ngô Tất Tố)
– Từ tượng hình: rón rén, lẻo khẻo, chỏng quèo
– Từ tượng thanh: soàn soạt, nham nhảm, bịch, bốp
Câu 2: ( trang 50 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
5 từ tượng hình gợi tả dáng đi cuả người: dặt dẹo, lả lơi, bành bạch, lật đật, lom khom.
Câu 3: ( trang 50 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê chủ biên:
– Ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thỏa mãn
– Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi, âm thanh nhỏ, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành
– Hô hố: mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, khó nghe, gây cảm giác khó chịu cho người khác
– Hơ hớ: mô phỏng tiếng cười tự nhiên, thoải mái, không cần giữ gìn
Câu 4: ( trang 50 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
– “lắc rắc”: Mưa lắc rắc trong chiều xuân
– “lã chã”: Nước mắt tôi rơi lã chã khi biết mình sắp phải xa gia đình
– “lấm tấm”: Nhìn mồ hôi lấm tấm trên lưng áo cha mà tôi thấy thương biết bao.
– “khúc khuỷu”: Đường lên Tam Đảo thật quanh co, khúc khuỷu.
– “lập lòe”: Đom đóm lập lòe trong đêm tối
– “tích tắc”: Tiếng đồng hồ tích tắc điểm 12 giờ trưa.
– “lộp bộp”: Mưa rơi lộp bộp trên mái tôn.
– “lạch bạch”: Những chú vịt có dáng đi lạch bạch trông thật đáng yêu.
– “ồm ồm”: Bác tôi có giọng nói ồm ồm.
– “ào ào” : Cơn mưa rào mùa hạ ào ào ghé thăm làng tôi sau chuỗi ngày khô hạn.
Câu 5: ( trang 50 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
Bài thơ sử dụng nhiều từ tượng thanh, từ tượng hình:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Thu điếu-Nguyễn Khuyến )