Bài 15

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Bố cục

   + Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường

   + Hai câu thực: chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió

   + Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí

   + Hai câu kết: sự bền chí, vững lòng của anh hùng

Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

   + Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân

   + Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

   + Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

   + Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù

   + “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu

   + Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục

= > Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí)

Câu 2 ( trang 147 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

   + Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân

   + Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

   + Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao

   + Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù

– Lối nói quá nhằm:

   + Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường

   + Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Hai câu thơ cuối:

   + Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

   + Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

   + Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Bài 1 (trang 148 Ngữ Văn 8 tập 1)

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.

   + Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết

   + Luật lệ bằng trắc:

     Các tiếng nhất(1)- tam(3)- ngũ (5) bất luận

     Các tiếng nhị (2)- tứ(4) lục (6) phân minh

   + Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Nội dung chính

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang kiên cường, bất khuất vượt mọi hoàn cảnh tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1175

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống