Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Cực Ngắn)
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 8
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
Sách giải văn 8 bài ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:
I. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định
Câu 1 ( trang 130 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
– Câu 1 thuộc kiểu câu trần thuật ghép.
– Câu 2 thuộc kiểu câu trần thuật đơn.
– Câu 3 thuộc kiểu câu trần thuật ghép.
Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :
Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị điều gì che lấp mất?
Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
– Thật là vui!
– Buồn quá!
– Trời ơi, đẹp tuyệt!
Câu 4 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Trong những câu trên, các câu trần thuật:
+ Tôi bật cười bảo lão.
+ Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!
+ Không, ông giáo ạ!
– Câu cầu khiến:
+ Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!
+ Không, ông giáo ạ!
+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu!
– Những câu nghi vấn:
+ Sao cụ lo xa quá thế?
+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?
+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
b, Những câu nghi vấn dùng để hỏi:
+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
Những câu nghi vấn không dùng để hỏi:
+ Sao cụ lo xa quá thế? – Sự cảm thông với hoàn cảnh và quyết định của lão Hạc.
+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? – lời khuyên lão Hạc sử dụng tiền để ăn uống, không nên nhịn đói.
II. Hành động nói
Câu 1 ( trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
STT | Câu đã cho | Hành động nói |
---|---|---|
1 | Tôi bật cười bảo lão: | Trình bày |
2 | – Sao cụ lo xa quá thế? | Bộc lộ sự cảm xúc |
3 | Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! | Trình bày |
4 | Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! | Điều khiển |
5 | Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại | Trình bày |
6 | – Không, ông giáo ạ! | Trình bày |
7 | Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? | Hỏi |
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
STT | Kiểu câu | Hành động nói được thực hiện | Cách dùng |
---|---|---|---|
1 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
2 | Nghi vấn | Bộc lộ cảm xúc | Gián tiếp |
3 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
4 | Cầu khiến | Điều khiển | Trực tiếp |
5 | Nghi vấn | Trình bày | Gián tiếp |
6 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
7 | Nghi vấn | Hỏi | Trực tiếp |
Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
a, Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút…
– Tôi xin cam đoan sẽ không sử dụng các chất kích thích khi tham gia giao thông.
– Tôi cam kết rằng không đua xe trái phép.
b, Hứa sẽ tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả trong năm học tới.
– Con xin hứa trong năm học tới con sẽ cố gắng học tốt hơn nữa!
– Xin mẹ hãy tin con, năm học mới con sẽ chăm chỉ hơn ạ!
III. Lựa chọn trật tự từ trong câu
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Lý do sắp xếp trật tự từ trong câu:
– vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ: hai sự việc diễn ra đồng thời, song song nối tiếp nhau, xen giữa kinh ngạc và mừng rỡ.
– vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ… về tâu vua: trật tự từ được sắp xếp theo sự việc diễn ra trước sau.
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
a, Việc sắp xếp cụm từ “ý vua cha” lên đầu câu với mục đích liên kết chặt chẽ giữa phần câu 1 với câu hai về mặt hình thức, tạo ra sự mạch lạc trong diễn đạt.
b, Việc xếp ” Con người Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào” được dẫn lên đầu câu nhằm nhấn mạnh vào vấn đề, nội dung chính mang tính bao quát trong câu.
Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
+ Trong hai cách diễn đạt ta thấy câu a giàu nhạc tín hơn vì câu a tạo được sự nhịp nhàng, thay đổi thanh điệu đúng với luật bằng/ trắc : nào ( B)/ thổi (T)/ quê (B).
+ Trong câu a sử dụng cấu trúc đảo trật tự từ nhằm mục đích nhấn mạnh hiệu ứng của âm thanh ( man mác) trong việc tạo ra xúc cảm cho người nghe.