Bài 20

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

Câu 1 (trang 30 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

 + Đoạn a: ” Thôi đừng lo lắng.” và ” Cứ về đi.”

 + Đoạn b: ” Đi thôi con.”

– Đặc điểm hình thức: Có các từ cầu khiến “Thôi”, “đi”.

– Câu cầu khiến ở những đoạn trên dùng để: yêu cầu và đề nghị.

Câu 2 (trang 30 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Cách đọc câu “Mở cửa!” trong đoạn ( b ) khác với cách đọc “Mở cửa.” trong đoạn (a ).

Câu “Mở cửa!” trong (b ) dùng để yêu cầu, ra lệnh. “Mở cửa.” trong ( a) dùng để trả lời cho câu hỏi ” Anh đang làm gì đấy?”

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Đặc điểm hình thức nhận diện câu cầu khiến:

– Có các từ: “hãy” ở câu a, “đi” ở câu b, “đừng” ở câu c.

– Câu a khuyết chủ ngữ, câu b chủ ngữ là “Ông giáo”, câu c chủ ngữ là “chúng ta”.

– Thêm bớt chủ ngữ vào các câu cầu khiến trên:

 + Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ tiên vương: Nội dung câu không thay đổi,ý nghĩa cụ thể hơn

 + Hút trước đi: Ý nghĩa câu không thay đổi, nhưng không có sự nhã nhặn.

 + Thay chủ ngữ: Nay mọi người đừng làm gì nữa…có sống được không.”: Ý nghĩa câu thay đổi, chủ thể không đề cập tới bản thân.

Câu 2 (trang 32 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a, Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

Nhận xét: Từ cầu khiến “đi”, vắng chủ ngữ.

b, Các em đừng khóc.

Nhận xét: Từ cầu khiến “đừng”, có chủ ngữ “em”.

c, Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!

Nhận xét: Khuyết chủ ngữ, không có từ cầu khiến, có ngữ điệu cầu khiến.

Câu 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Giống: đều yêu cầu, đề nghị người chồng cố ngồi dậy ăn chút ít cháo.

Khác:

 + Câu a không có chủ ngữ, nên ý nghĩa cầu khiến không có sự trang nhã, lịch sự, giống như một mệnh lệnh.

 + Câu b có chủ ngữ khiến câu cầu khiến trở nên rõ đối tượng, nhẹ nhàng và lịch sự hơn.

Câu 4 ( trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

– Dế Choắt nói với Dế Mèn: Việc muốn đào thông sang hang nhà Dế Mèn với mục đích làm thế phòng thủ cho căn nhà Dế Choắt đang ở.

– Dế Choắt đã sử dụng câu hỏi để hỏi ý của Dế Mèn vì Dế Choắt rất khiêm nhường, Dế Choắt tự coi mình có vai giao tiếp thấp hơn Dế Mèn.

– Dế Choắt không đưa ra những câu ” Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!” hay ” Đào ngay giúp em một cái ngách.

→ Bởi vì Dế Choắt yếu đuối, nhút nhát hơn, muốn đi nhờ vả Dế Mèn thì không thể yêu cầu ra lệnh được.

Câu 5 ( trang 33 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

– Không thể sử dụng câu ” Đi thôi con!” để thay thế cho câu “Đi đi con!” vì:

 + Câu cầu khiến “Đi thôi con!”: như lời giục dã, có chức năng yêu cầu

 + Câu cầu khiến “Đi đi con!” : Có chức năng động viên, khích lệ.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1135

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống