Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận
Câu 1 (trang 79 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi
a. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
– Câu chủ đề được đặt ở cuối đoạn
– Đoạn văn được viết theo kiểu quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của toàn đoạn
b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
– Câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn
– Đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, nêu khái quát ý của toàn đoạn.
Câu 2 (trang 79 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
a. Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sức thuyết phục cho bài văn.
– Luận điểm trong bài văn trên: ” Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới phát hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”.
– Cách lập luận trong đoạn văn trên: Sử dụng phép tương phản, tạo bất ngờ
b. Cách lập luận trong đoạn văn đã làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ.
c. Việc sắp xếp ý trong đoạn văn vừa dẫn: hợp lý và chặt chẽ. Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay ra với mẹ con chị Dậu lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ… thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì đoạn văn không đúng trình tự trước sau của sự việc, không làm bật được bản chất “chó đểu” của giai cấp nó.
d. Trong đoạn văn, những cụm từ “chuyện chó con”, “giọng chó má”, “thằng nhà giàu rước chó vào nhà”… được xếp cạnh nhau làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ, hấp dẫn. Vì đều hướng đến đối tượng tên địa chủ, hướng tới mục đích làm rõ bản chất thú vật của hắn.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 81 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Luận điểm: Cần phải tránh lối viết lan man, dài dòng.
– Luận điểm b: Nhà văn Nguyên Hồng thích truyền nghề cho các bạn trẻ.
Câu 2 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Luận điểm: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.
– Luận cứ:
+ Ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương
+ Thơ Tế Hanh đưa vào một thế giới rất gần gũi…trao cho cảnh vật.
⇒Cách sắp xếp luận cứ và diễn đạt: Cách sắp xếp luận cứ theo trình tự tăng tiến, luận cứ trước làm tiền đề cho luận cứ sau, luận cứ sau bổ sung, sâu sắc hơn luận cứ trước, làm sáng rõ luận điểm của đoạn. Cách diễn đạt trau chuốt, đậm tính nghệ thuật.
Câu 3 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
a. Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài
Lý thuyết phải đi đôi với thực hành do đó học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. Học tập sẽ giúp ta có được kiến thức nhưng để nắm bắt được nó thì cần phải làm bài tập. Những người chỉ học mà không vận dụng kiến thức vào bài tập thì sớm muộn cũng lãng quên những gì đã học. Làm bài tập giúp ta khắc sâu kiến thức đã học. Không chỉ thế, việc làm bài tập còn giúp ta phát triển, mở rộng kiến thức đã học.Luyện tập nhiều là cách để củng cố và phát triển, hoàn thiện tri thức của mình.
b. Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ
Học vẹt là hình thức học để cố thuộc bài chứ không hiểu bản chất của vấn đề. Học vẹt sẽ không giúp bạn hiểu bài mà chỉ thao thao bất tuyệt những lời vô nghĩa. Bởi không hiểu thì không thể ghi nhớ lâu và không thể biến chúng thành những điều có ích trong cuộc sống. Học vẹt, lâu dần trí não bạn sẽ lười suy nghĩ mà chỉ ghi nhớ như một phản xạ. Hậu quả của cách học này là chúng ta sẽ không phát triển được năng lực suy nghĩ.
Câu 4 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Để làm sáng tỏ luận điểm: ” Văn giải thích cần viết cho dễ hiểu” có thể đưa ra các luận cứ sau:
– Mục đích của văn giải thích là để giải thích cho người đọc hiểu rõ vấn đề nào đó.
– Nếu viết không dễ hiểu, người đọc từ chỗ khó tiếp nhận lời văn lại càng khó để hiểu người viết muốn trình bày.
– Khi viết cần thể hiện rành mạch, giản dị, tránh lối dùng từ cầu kì, có những cấu trúc phức tạp, cản trở quá trình tri nhận.
– Cần có dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề đang giải thích
⇒ Các luận cứ được trình bày theo một trình tự hợp lý, từ giải thích khái niệm đến sử dụng biện pháp nêu vấn đề, tiếp đó là đưa ra luận cứ chính.