- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 9
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
Sách giải văn 9 bài cảnh ngày xuân (trích truyện kiều) (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài cảnh ngày xuân (trích truyện kiều) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:
Bố cục
– Phần 1: 4 câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân
– Phần 2: 8 câu tiếp: khung cảnh lễ hội đạp thanh trong tiết thanh minh
– Phần 3: Còn lại: Cảnh chị em Thúy Kiều trở về
Soạn bài
Câu 1 (trang 86 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Những chi tiết gợi tả khung cảnh mùa xuân
– Con én đưa thoi
– Cỏ non xanh rờn
– Thiều quang sáng rực
– Cành lê đang ra hoa kết trái
Khung cảnh mùa xuân trong lành, khoáng đạt, nhẹ nhàng, thanh khiết, tràn đầy sức sống
Tác gỉa sử dụng bút pháp ước lệ vừa gợi thời gian vừa gợi không gian kết hợp với những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của mùa xuân để gợi tả màu sắc, đường nét, cái hồn của cảnh vật
Câu 2 (trang 86 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh)
– Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân được gợi lên bởi hàng loạt các từ ghép tính từ, danh từ, động từ:
+ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân.
+ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu.
+ Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
– Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nức gần xa. Người đi lễ hội là tài tử giai nhân dáng điệu khoan thai, ung dung thanh thản. Ngươi người vừa đi vừa đốt tiền giấy để cúng những linh hồn đã khuất. Đó là một truyền thống văn hóa tâm linh của người phương Đông.
Câu 3 (trang 86 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Cảnh vật không khí mùa xuân ở 6 câu thơ cuối không còn sống động, tràn đầy sức sống mà nó êm đềm, nhẹ nhàng, yểu điệu, thướt tha. Vì tâm trạng của con người khi trở về có sự nuối tiếc
– Các từ “tà tà, thanh thanh, nao nao” vừa gợi tả cảnh vật vừa nói lên tâm trạng. Không vội vã về, chưa muốn về ngay nên vẫn từ từ, thong dong. Từ “nao nao” diễn tả tâm trạng sâu sắc nhất. Tâm trạng buồn mna mác nhưng không hiểu mình buồn vì điều gì.
– Khung cảnh thiên nhiên chìm dần trong tĩnh lặng, tâm trạng con người cũng buồn man mác.
Câu 4 (trang 87 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình những từ láy gợi hình, tình tứ tả màu sắc, từ ghép… Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất chấm phá, điểm xuyết.
Luyện tập
Nguyễn Du đã tiếp thu ý tưởng từ câu thơ câu thơ cổ Trung Quốc để miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân. Bức tranh mùa xuân ở hai câu thơ hiện lên với những nét vẽ tương đồng với nhau:
– Cỏ xanh trải dài tận chân trời, mở ra không gian bao la, ngút ngàn (cỏ thơm liền với trời xanh – cỏ non xanh tận chân trời).
– Cành lê với những bông hoa lê trắng điểm xuyết.
– Sự sáng tạo của Nguyễn Du so với cổ nhân thể hiện tập trung ở câu thơ thứ hai.
– Ở câu thơ cổ Trung Quốc chỉ đơn thuần là miêu tả lại trên cành lê nở mấy bông hoa.
Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” của Nguyễn Du đặc biệt nhất mạnh vào bút pháp chấm phá điểm xuyết. Trọng tâm trong bức tranh của Nguyễn Du chính là những bông hoa lê trắng giữa nền xanh bao la của đất trời. Tác giả đã sử dụng phép đảo ngữ, đặt động từ “điểm” lên trước cụm danh từ “một vài bông hoa”.