Bài 20

Sách giải văn 9 bài chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:

Bố cục

– Phần 1: từ đầu … sâu rộng hơn nhiều: Nêu ra nguyên nhân cần chuẩn bị hành trang và vai trò của con người trong thiên nhiên kỉ mới

– Phần 2: tiếp theo …. kinh doanh và hội nhập: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.

– Phần 3: đoạn còn lại: Khẳng định vai trò của việc chuẩn bị hành trang đối với thế hệ trẻ.

Soạn bài

Câu 1 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Tác giả viết bài viết này vào thời điểm bắt đầu bước vào thế kỉ XXI, thiên nhiên kỉ thứ ba

– Bài viết nêu lên vấn đề về tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới cho giới trẻ hiện nay

– Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển

Câu 2 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Có thể xác định lại dàn ý của bài viết như sau:

– Nêu vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.

– Tác giả nêu rõ nguyên nhân vì sao cần chuẩn bị và chuẩn bị cái gì

– Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức ra trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.

– Nhiệm vụ của giới trẻ

Câu 3 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hành trang về con người là quan trọng nhất vì:

– Con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử, không có con người lịch sử không thể tiến lên, phát triển.

– Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con người lại càng có vai trò nổi bật. Con người với tư duy sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cùng phong phú, sâu rộng đã góp phần tạo nên nền kinh tế tri thức ấy.

Câu 4 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam:

   + Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành.

   + Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.

   + Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhưng đồng thời lại cũng thường đố kị nhau trong công việc.

   + Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ, quen bao cấp, rất sùng ngoại, khôn vặt, ít giữ chữ “tín”.

– Những điểm mạnh ấy giúp cho con người Việt Nam có thể học hỏi và thích ứng nhanh với môi trường mới, đáp ứng những đòi hỏi về quy trình công nghệ. Tuy nhiên những điểm yếu kia sẽ kìm hãm sự phát triển của con người vì chỉ nghĩ đến cái tôi mà không nghĩ đến cái ta chung, làm việc không có quy trình, kỉ luật.

Câu 5 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Khác với các bài viết khác luôn ca ngợi đức tính của con người Việt Nam, bài viết này lại chỉ ra điểm yếu kém trong ý thức của người Việt một cách thẳng thắn. Tuy nhiên tác giả không chia điểm mạnh và điểm yếu ra làm 2 ý rõ rệt mà nêu từng điểm mạnh đi liền với điểm yếu. Các nhìn sự vật hiện tượng một cách sâu sắc, toàn diện, trong cái mạnh lại tiềm ẩn cái yếu. Những cái yếu đó một khi đã trở thành thói quen, nếp nghĩ thì rất dễ lẫn lộn với cái mạnh, khiến người ta tưởng lầm là cái mạnh. Tác giả chỉ ra sự cần thiết và mong muốn giới trẻ có khả năng phát hiện những điểm mạnh điểm yếu của mình, đừng làm tưởng về bản thân mình.

Câu 6 (trang 30 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gắp mắm”, “bóc ngắn cắn dài”… Việc sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian như vậy khiến cho bài viết thêm phần sinh động, cụ thể, giàu ý nghĩa.

Luyện tập

Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

– Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.

– Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.

– Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.

Câu 2 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Điểm mạnh của bản thân:

   + Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh

   + Có khả năng năm bắt khái quát vấn đề

   + Có tính sáng tạo

– Điểm yếu của bản thân

   + Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động

   + Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 986

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống