Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
A. Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu
– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích: mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con người, bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông, bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
– Thời gian: Gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian, từ sáng sớm đến khuya.
– Hoàn cảnh, tâm trạng của Thúy Kiều:
+ Hoàn cảnh: bị giam hãm tù túng trong vòng luẩn quẩn của thời gian, không gian.
+ Tâm trạng: cô đơn, buồn tủi, chán chường.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):Tám câu thơ tiếp theo
a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng trước, sau đó thương xót về cha mẹ. Như vậy có hợp lí, vì: không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn phận làm con với cha mẹ rồi. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ về người yêu, nhớ cảnh thề nguyền, nàng hình dung Kim Trọng đang mong đợi. Và nàng ân hận, giày vò vì đã phụ tình chàng Kim. Đó là nỗi nhớ da diết, mãnh liệt của nàng đối với chàng Kim.
b. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.
c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, vị tha và giàu đức hy sinh.
Câu 3 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
a. Cảnh vật là hư. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều :
– Hình ảnh cánh buồm nhỏ xa xăm vô định gợi nỗi buồn nhớ quê hương, gia đình và khao khát được sum họp.
– Hình ảnh “hoa trôi man mác” nơi ngọn nước mới sa gợi nỗi buồn tủi về thân phận bơ vơ của mình.
– Hình ảnh nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu gợi nỗi buồn chán trước hiện tại bế tắc, tương lai vô vọng.
– Hình ảnh gió cuốn, sóng ầm ầm gợi nỗi buồn lo về sóng gió cuộc đời sắp ập đến.
b. Nhận xét cách dùng điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục diễn tả tâm trạng buồn tràn ngập niềm chua xót về mối tình tan vỡ, nõi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước tai biến dữ dội.
Luyện tập
Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là: là mượn cảnh vật để (ngụ) gửi gắm tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình. Cảnh không đơn thuần chỉ là cảnh mà còn là tâm trạng con người. Lấy cảnh làm phương tiện thể hiện tâm trạng.
– Phân tích tám câu thơ cuối:
+ Hình ảnh Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định gợi nỗi buồn nhớ quê hương, gia đình và khao khát được sum họp.
+ Hình ảnh “hoa trôi man mác” nơi ngọn nước mới sa gợi nỗi buồn tủi về thân phận bơ vơ của mình.
+ Hình ảnh “Nội cỏ rầu rầu” một màu đơn điệu gợi nỗi buồn chán trước hiện tại bế tắc, tương lai vô vọng.
+ Hình ảnh Gió cuốn, sóng ầm ầm gợi nỗi buồn lo về sóng gió cuộc đời sắp ập đến.
+ Cụm từ “buồn trông” được sử dụng tài hoa ở đầu 4 câu lục tạo ra âm điệu trầm buồn cho câu thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng nhân vật. Các từ láy, câu hỏi tu từ và bao trùm là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu nỗi buồn thương nặng trĩu trong lòng Kiều, nỗi buồn mênh mang, vô tận, không giới hạn. Đây là nỗi đau thân phận. Ta thấy được tấm lòng thương xót, đồng cảm của nhà thơ với nhân vật.
Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Học thuộc lòng đoạn thơ.
B. Tác giả
– Tên Nguyễn Du ( 1765-1820), tên tự là Tố Như, hiêụ Thanh Hiên.
– Quê quán:
+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh ⇒ vùng đất sản sinh nhiều anh kiệt
+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh ⇒ cái nôi dân ca Quan họ Đây là hai vùng đất giàu truyền thống văn hóa.
⇒ Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.
– Nguyễn Du sống vào thời kì loạn lạc, khủng hoảng xã hội, đất nước chia cắt
– Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn thay đổi sơn hà, nhà Nguyễn lập lại chế độ chuyên chế
⇒ Ảnh hưởng đến tư tưởng trong sáng tác của ông
– Do biến cố năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK vua Lê – chúa Trịnh), Nguyễn Du phải trải qua cuộc sông mời năm phiêu bạt (từng mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, lui về ẩn dật)
– 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn
– Nguyễn Du ốm, mất ở Huế 1820
⇒ Cuộc đời thăng trầm, đi nhiều đã giúp ông có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
– Sự nghiệp văn học: Tác phẩm bằng chữ Hán và chữ Nôm.
C. Tác phẩm
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giam Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích với lời hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế nhưng thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện và tàn bạo hơn
– Thể loại: Truyện thơ
– Bố cục:
+ 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều
+ 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều
+ 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió
– Giá trị nội dung: Đoạn trích đã miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo vị tha của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
– Giá trị nghệ thuật: Đoạn trích thành công ở nghệ thuật miêu tả nội tâm đặc sắc với bút pháp tả cảnh ngụ tình được coi là đặc sắc nhất trong Truyện Kiều