Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
Chuẩn bị ở nhà
Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Thể loại: Thuyết minh.
– Nội dung thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
– Yêu cầu chung: Vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
a.Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
b.Thân bài:
-Nguồn gốc, đặc điểm:
+ Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
+ Động vật thuộc lớp thú, lông màu xám, xám đen; thân hình to, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
+ Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con …
– Con trâu trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân (“Con trâu là đầu cơ nghiệp”): kéo xe, cày, bừa…
+ Là công cụ lao động quan trọng…
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ.
– Con trâu trong đời sống tinh thần:
+ Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
+ Con trâu với lễ hội ở Việt Nam :Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng, Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
c.Kết bài:
Tình cảm của người nông dân đối với con trâu.
Luyện tập
Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Con trâu trong nghề làm ruộng: Trâu cày bừa, kéo xe, chở lúa, trục lúa, Hình ảnh trâu đủng đỉnh gặm cỏ trên đồng, trên bãi, ven đê, ven đường làng,… (cần giới thiệu từng loại việc và có sự miêu tả con trâu trong từng việc đó, vận dụng tri thức về sức kéo – sức cày ở bài thuyết minh về con trâu).
– Con trâu trong một số lễ hội: có thể giới thiệu lễ hội “Chọi trâu” (Đồ Sơn – Hải Phòng), lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên
– Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. (Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung tren lưng trâu đang gặm cỏ trên cánh đồng, nơi triền sông…).
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Có thể tham khảo một đoạn văn sau:
Con trâu trong việc làm ruộng
Từ xa xưa, trâu đã là người bạn thân thiết, gắn bó với người nông dân. Ông cha ta thường nói: “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Từ đó đủ hiểu trâu có vị trí như thế nào trong cuộc sống của con người. Từ sáng sớm tinh mơ, trâu đã cùng người nông dân ra đồng làm việc:
“Trâu ơi, ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà kể công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn”
Trâu chăm chỉ, cần mẫn cày hết thửa ruộng này đến thửa ruộng khác. Lực kéo trung bình trên ruộng 70- 75 kg bằng 0,36 – 0.4 mã lực. Trâu loại A mỗi ngày cày 3 – 4 sào, loại B cày 2 – 3 sào và loại C cày 1,5 – 2 sào Bắc Bộ. Đến mùa gặt, trâu lại chăm chỉ trở lúa về chất đầy kho. Khi hoàn thành xong công việc, chú trâu đưa lưỡi liềm từng nạm cỏ tươi non rồi nhai sồn sột ngon lành rồi đùa vui với mấy chú cò trắng trên lưng. Bỗng thích thú, chú trâu bất chợt kêu to lên một tiếng, vẻ khoan khoái lắm. Trâu trở thành hình ảnh tượng trưng cho người nông dân hiền lành, chăm chỉ, chịu khó.