Bài 10

Sách giải văn 9 bài nghị luận trong văn bản tự sự (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài nghị luận trong văn bản tự sự sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:

I, Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

Câu 1 (trang 137 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Đọc đoạn trích

Câu 2 (trang 138 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Trả lời câu hỏi

a, Đoạn trích “Lão Hạc”

    – Nêu vấn đề: Nêu không chịu đào sâu tìm hiểu bản chất con người mà chỉ xét các hiện tượng bên ngoai thì rất dễ có ác cảm với người khác

    – Phát triển vấn đề: Xuất phát từ những quy luật của tự nhiên “Một người đau chân …. che lấp mất”

    – Kết thúc vấn đề: Ông giáo không lỡ giận vợ mình

Đoạn trích “Thúy Kiều báo ân báo oán”. Hoạn Thư đưa ra những lí lẽ

    – Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”

    – Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”

    – Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”

b,

    – Luận điểm

        + Đoạn a: “Nếu ta không cố …. bao giờ ta thương”

        + Đoạn b: Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”. Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”

    – Tác giả đưa ra những dẫn chứng để làm nổi bật luận điểm

    – Câu văn trong văn bản tự sự thường là câu trần thuật

    – các từ ngữ dùng để lập lập là các từ ngữ mang tính chất khẳng định

Luyện tập

Câu 1 (trang 139 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Lời văn trong đoạn trích (a) là lời của nhân vật ông

Ông giáo thuyết phục bạn đọc, thuyết phục về điều cố tìm hiểu những người xung quanh để cảm thông và yêu thương họ. Thuyết phục bản thân mình để có thể cảm thông cho người vợ của mình

Hãy nhìn nhận họ, hoàn cảnh của họ để mà đồng cảm cho họ, đừng đánh giá bên ngoài một cách hời hợt

Câu 2 (trang 139 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Lúc đầu, Hoạn Thư cũng hồn lạc phách xiêu, nhưng với bản chất khôn ngoan, lọc lõi, ngay trong hoàn cảnh ấy, Hoạn Thư vẫn đủ bình tĩnh để liệu điều kêu ca. Những điều Hoạn Thư kêu ca thực chất là lí lẽ để Hoạn Thư tự gỡ tội cho mình. Trước hết, Hoạn Thư đưa ra giải thích sự ghen tuông là tâm lý chung của đàn bà. Sau đó, Hoạn Thư kín đáo kể công đã chạnh lòng thương xót mà cho Kiều ra chép kinh ở Quan Âm Các: Nghĩ cho khi gác viết kinh và dẫu biết mà không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà họ Hoạn: Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Cao tay hơn, cuối cùng Hoạn Thư nhận hết tội lỗi về mình và xin Kiều khoan dung. Trước những lời lẽ của Hoạn Thư, Kiều phải thừa nhận rằng ả “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời” . Hoạn Thư đẩy Kiều tới chỗ khó xử: Tha ra thì cũng may đời, Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen. Cho nên dù đã nghiêm khắc răn đe Hoạn Thư nhưng rồi Kiều lại tha bổng.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1163

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống