Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
A. Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Những nội dung lớn:
+ Văn bản thuyết minh; kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả, lập luận và một số biện pháp nghệ thuật.
+ Văn bản tự sự: Kết hợp tự sự với miêu tả và đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể và ngôi kể trong văn bản tự sự.
Câu 2 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả : vai trò thứ yếu, làm cụ thể, sinh động hơn cho bài văn thuyết minh.
– Ví dụ thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Giải thích lịch sử, những đặc điểm kiến trúc, địa thế. Miêu tả để người nghe hình dung ra dáng vẻ, màu sắc, không gian hình khối, cảnh vật chung quanh danh lam thắng cảnh.
Câu 3 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Giống nhau: mục đích để hiểu rõ về đối tượng, đề tài.
Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự |
Văn bản miêu tả tự sự |
|
Khác nhau |
– Thuyết minh phản ánh chính xác, khách quan, trung thành với đối tượng; hạn chế sử dụng yếu tố tưởng tượng, sử dụng nhiều đến số liệu, sử dụng miêu tả và tự sự với mục đích làm rõ vấn đề, đối tượng thuyết minh. – Dùng phương pháp khoa học |
– Có thể phát huy tính tưởng tượng, hư cấu, thường sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật. Chỉ đơn thuần là tả và kể. – Dùng phương pháp nghệ thuật. |
Câu 4 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Trong ngữ văn 9 có hai nội dung về văn bản tự sự:
+ Kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, tự sự với lập luận.
+ Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn tự sự.
– Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn tự sự: miêu tả nội tâm diễn tả những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật, làm cho nhân vật bộc lộ chiều sâu tư tưởng một cách trực tiếp:
– Ví dụ đoạn văn tự sự :
+ Có yếu tố miêu tả nội tâm : Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. … Hằng năm cứ vào cuối thu … Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
(Lí Lan, Cổng trường mở ra)
+ Có yếu tố nghị luận : Phải, người hoạ sĩ già vừa nói chuyện, tay vừa bất giác hí hoáy vào cuốn sổ tì lên đầu gối. Hơn bao nhiêu người khác, ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội hoạ trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời. […] Thế nhưng, đối với chính nhà hoạ sĩ, vẽ bao giờ cũng là một việc khó, nặng nhọc, gian nan. … Mặc dù vậy, ông đã chấp nhận sự thử thách.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
+ Có yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận : Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết …Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Câu 5 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
– Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người, được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp.
– Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời phía trước câu nói có gạch đầu dòng, còn khi không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm.
Ví dụ đoạn văn tự sự có sử dụng độc thoại:
– Này thầy nó ạ,
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
– Thầy nó ngủ rồi à?
– Gì?
…
(Làng, Kim Lân)
– Ví dụ đoạn văn tự sự có sử dụng độc thoại nội tâm:
Ông Hai nghĩ rợn cả người….Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
(Làng, Kim Lân)
Câu 6 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất : Chiếc lược ngà, Tôi đi học,… →Câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt, thể hiện rõ nét cảm xúc nhân vật, các sự việc hiện lê chân thật, tự nhiên.
– Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba : Lặng lẽ Sa Pa, Chí Phèo, Tắt đèn… → Mang tính khách quan, có thể kể 1 cách tự do, linh hoạt từ điểm nhìn nhân vật này sang điểm nhìn nhân vật khác.
Bản 2/ Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn (siêu ngắn)
Câu 1 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Văn bản thuyết minh; kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả, lập luận và một số biện pháp nghệ thuật.
– Văn bản tự sự:
+ Kết hợp tự sự với miêu tả (miêu tả bên ngoài và miêu tả bên trong), lập luận.
+ Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể và ngôi kể trong văn bản tự sự.
Câu 2 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trong thuyết minh nhiều khi người ta phải giải thích để làm rõ sự vật cần giải thích, nhất là khi gặp các thuật ngữ, các khái niệm chuyên môn hoặc nhưng nội dung trừu tượng và đương nhiên và cũng phải vận dụng miêu tả để người nghe hình dung ra đối tượng. Yêu cầu giải thích và miêu tả là không thể thiếu trong văn thuyết minh.
Ví dụ khi thuyết minh về chiếc bút bi: Cần chỉ là nguồn gốc ra đời của chiếc bút bi, hình dáng, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản, vai trò của chiếc bút bi
Câu 3 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Sự giống nhau giữa giải thích, thuyết minh và miêu tả.
– Giống nhau: Cùng làm cho người khác hiểu rõ về đối tượng.
– Khác nhau:
+ Thuyết minh: phản ánh chính xác, khách quan, trung thành với đối tượng được thuyết minh; hạn chế sử dụng yếu tố tưởng tượng, sử dụng nhiều đến số liệu cụ thể; dùng nhiều trong các lĩnh vực giao tiếp nhật dụng; ngôn ngữ đơn nghĩa.
+ Miêu tả: dựa vào đặc điểm, tính chất khách quan của đối tượng, phát huy trí tưởng tượng, hư cấu; sử dụng nhiều yếu tố so sánh, liên tưởng, ít sử dụng số liệu cụ thể; dùng nhiều trong sáng tác văn học nghệ thuật; ngôn ngữ thường đa nghĩa.
+ Giải thích: Sử dụng miêu tả trong thuyết minh giúp người đọc (nghe) hình dung cụ thể, sinh động hơn về đối tượng, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh.
Câu 4 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a. Văn tự sự trong ngữ văn 9 có hai nội dung:
– Kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận.
– Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn tự sự.
b. Vai trò vị trí tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm, lập luận trong văn tự sự:
– Miêu tả nội tâm có vai trò quan trọng trong văn bản tự sự. Đó là một bước phát triển của nghệ thuật. Vì miêu tả nội tâm là miêu tả những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật, miêu tả những gì không quan sát được một cách trực tiếp.
– Miêu tả nội tâm làm cho nhân vật bộc lộ chiều sâu tư tưởng.
– Lập luận trong văn bản tự sự thường xuất hiện ở các cuộc đối thoại và độc thoại, ở đó người nói nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nhằm thuyết phục người nghe một vấn đề nào đó, làm cho câu chuyện thật hơn sinh động hơn.
c. Tìm ba đoạn văn tự sự: một đoạn có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm, một đoạn có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn có sử dụng kết hợp cả ba yếu tố tự sự, miêu tả nội tâm và nghị luận.
Có thể tham khảo:
– “Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. …” Hằng năm cứ vào cuối thu … Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.”
(Lí Lan, Cổng trường mở ra)
– “Phải, người hoạ sĩ già vừa nói chuyện, tay vừa bất giác hí hoáy vào cuốn sổ tì lên đầu gối. Hơn bao nhiêu người khác, ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội hoạ trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời. […] Thế nhưng, đối với chính nhà hoạ sĩ, vẽ bao giờ cũng là một việc khó, nặng nhọc, gian nan. … Mặc dù vậy, ông đã chấp nhận sự thử thách.”
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
– “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết …Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Câu 5 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Đối thoại: Là hình thức đối đáp trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người.
– Độc thoại là lời nói của một người nào đó không nhằm vào ai hoặc nói với chính mình (Phía trước lời thoại có gạch đầu dòng).
– Độc thoại nội tâm là độc thoại không cất thành lời (Không có gạch đầu dòng).
Đối thoại và độc thoại làm cho câu chuyện có khôn khí như cuộc sống thực, đi vào nội tâm nhân vật, bộc lộ được tính cách và sự chuyển biến trong tâm lý nhân vật làm cho câu chuyện sinh động hơn.
– Ví dụ: đoạn đối thoại giữa bé Thu với ba “Thì má cứ kêu đi ….. người ta không nghe”
Câu 6 (trang 206 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a. Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất: tham khảo tác phẩm “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”, “Dế Mèn phiêu lưu kí”, “Chiếc lược ngà” …
b. Đoạn văn kể theo ngôi thứ 3: tham khảo tác phẩm “Lão Hạc”, “Tức nước vỡ bờ”, “Lặng lẽ Sapa”, “Làng”, …
Bản 3/ Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn (ngắn nhất)
Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn (ngắn nhất)