Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).
Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.
– Miền Bắc:
+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.
Nhân dân Hà Nội chào mừng bộ đội vào tiếp quản Thủ đô
+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.
+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.
– Miền Nam:
+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.
+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Ngô Đình Diệm
* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.
– Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
– Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
⇒ Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.
– Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.
– Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.
⇒ Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.
* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị – xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 – 1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất
* Quá trình thực hiện: từ tháng 4/1953 đến tháng 7/1954, miền Bắc thực hiện 1 đợt cải cách ruộng đất và 5 đợt giảm tô; từ tháng 7/1954 đến đầu năm 1956, miền Bắc tiếp tục tiến hành 4 đợt cải cách ruộng đất và 6 đợt giảm tô.
* Kết quả: Tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1.8 triệu nông cụ từ tay giai cấp địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân.
Nông dân phấn khởi nhận ruộng trong cải cách ruộng đất
* Ý nghĩa:
– Khẩu hiệu “người cày có ruộng đã trở thành hiện thực”
– Bộ mặt nông thôn Miền Bắc có nhiều thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, giai cấp nông dân được giải phóng, khối liên minh công – nông được củng cố.
– Góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I quyết định: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế- văn hóa”
⇒ Công cuộc khôi phục kinh tế được toàn dân tích cực hưởng ứng, thu được nhiều thành tựu:
– Nông nghiệp. + Khẩn hoang, tăng vụ, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ.
+ Xây dựng công trình thủy nông mới,mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.
+ Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm công trình thủy nông Bắc – Hưng – Hải
– Công nghiệp: + Khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới.
+ Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.
– Thủ công nghiệp, thương nghiệp:
+ Nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước.Năm 1957, miền Bắc mua bán với 27 nước.
– Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế.
– Văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh: hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm được khẳng định; xây dựng nhiều trường đại học; xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người,..
* Ý nghĩa:
– Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
– Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
– Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
– Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội (1958 – 1960)
a. Cải tạo quan hệ sản xuất
* Thành tựu:
– Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
– Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã.
– Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.
– Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh.
* Ý nghĩa: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Hạn chế:
– Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể.
– Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất.
b. Bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội
* Kinh tế: trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh. Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
* Văn hóa, giáo dục, y tế:
– Kinh tế phát triển nên giáo dục phổ thông phát triển.
– Năm 1960 số hoc sinh tăng 80 % so với 1957.
– Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ – DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954 – 1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)
– Từ năm 1954, nhận định rõ đế quốc Mĩ đang trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương => Trung ương Đảng đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ chuyển đấu tranh chống Pháp sang đấu tranh chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành hiệp định giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng.
– Dưới sự lãnh đạo của Đảng, “phong trào hoàn bình” diễn ra sôi nổi ở miền Nam Việt Nam, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, mặt trận chống Mĩ – Diệm được hình thành.
– Từ năm 1958 – 1959, âm mưu xâm lược của Mĩ và bộ mặt phản động của chính quyền Ngô Đình Diệm được bộ lộ rõ => mục tiêu và hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam được mở rộng:
+ Đấu tranh chống Mĩ – Diệm.
+ Chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”.
+ Đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
+ Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
* Hình thức đấu tranh: từ hình thức đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang đấu tranh dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
* Hoàn cảnh bùng nổ phong trào “Đồng khởi”
– Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp lực lượng cách mạng:
+ Mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”.
+ Ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10/59” lê máy chém khắp miền Nam, giết hại nhiều người vô tội,…
Luật 10/59 và hình ảnh chiến máy chém của chính quyền Mĩ – Diệm
⇒ Cách mạng miền Nam đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đòi hỏi cần phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
– Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
Cán bộ cách mạng tỉnh Quảng Nam học tập Nghị quyết 15 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
⇒ Có nghị quyết của Đảng soi sáng, phong trào đấu tranh của quần chúng đã lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng khởi”.
* Diễn biến chính của phong trào “Đồng khởi”.
– Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như: Bác Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959),… sau lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
+ Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre.
+ Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
– Từ Bến Tre, phong trào “Đồng khởi” lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.
Lược đồ Phong trào “Đồng khởi” ở Miền Nam
* Kết quả, ý nghĩa.
– Làm thất bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mĩ; lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm.
– 12/1960: Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
Các đại biểu tuyên thệ, thành lập Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam
– Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
III. MIỀN BẮC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT – KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 – 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)
* Hoàn cảnh.
– Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc dưới hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
– Cách mạng hai miền sau hơn 5 năm đã giành được những thắng lợi quan trọng.
⇒ Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam
* Nội dung Đại hội.
– Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và của cách mạng từng miền:
+ Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Miền Nam đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước: hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
– Xác định rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Bắc – Nam:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.
– Đề ra đường lối chung của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cụ thể hóa đường lối đó trong kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965).
– Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
* Ý nghĩa.
– Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam, bước trưởng thành cửa Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
– Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đây là cơ sở quan trọng để quân dân hai miền Nam – Bắc đoàn kết chặt chẽ, anh dũng chiến đấu nhằm thực hiện mục tiêu chung là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
⇒ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà”.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965)
a. Nhiệm vụ cơ bản:
– Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
– Tiếp tục cải tạo chủ nghĩa xã hội; củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
– Cải thiện một bước đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân lao động.
– Tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
b. Thành tựu:
* Công nghiệp:
– Được nhà nước ưu tiên đầu tư vốn để phát triển.
– Công nghiệp nặng có bước phát triển mạnh mẽ: nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động: khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thủy điện Thác Bà,…
– Công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đỉnh (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điếm, sứ Hải Dương, pin Văn Điển,…
– Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1 % trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,…
Lễ khánh thành nhà máy Nhiệt điện Uông Bí
* Nông nghiệp:
– Nhiều nông trường, lâm trường quốc doanh được xây dựng.
– Trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã, trong đó 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao.
– Diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động tăng nhanh.
* Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh được thị trường.
* Giao thông vận tải: mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển được xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.
* Các ngành văn hoá, giáo dục, y tế có bước phát triển và tiến bộ đáng kể.
– Vấn đề văn hóa – tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng.
– Giáo dục: so với năm học 1960 – 1961, số học sinh phổ thông năm học 1964 – 1965 tăng từ 1.9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ 17 000 lên 27 000.
– Ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.
c. Miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương
Trong những năm 1961 – 1965, nhân dân miền Bắc vừa thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
– Trong 5 năm ( 1961 – ] 965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men… từ miền Bắc được chuyển vào chiến trường miền Nam; nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng vùng giải phóng.
d. Ý nghĩa: Làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội của Miền Bắc; giúp Miền Bắc vững mạnh, tạo điều kiện để củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện tốt nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA ĐẾN QUỐC MĨ (1961 – 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở Miền Nam
Sau thất bại trong phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
– “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
– Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.
– Thủ đoạn thực hiện:
+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn: đưa vào Miền Nam Việt Nam nhiều cố vấn quân sự, tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị cho quân đội Sài Gòn nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại.
Chiến thuật “Trực thang vận” được sử dụng trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
+ Dồn dân lập “ấp chiến lược”, nhằm: đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các làng, xã, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình bình định Miền Nam.
+ Mở các cuộc hành quân càn quyét, tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam.
+ Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc: phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của hậu phương Miền Bắc cho tiền tuyến Miền Nam.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân dân miền Nam đã đẩy mạnh đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
* Mặt trận chống phá bình định: ta và địch tranh giằng co giữa lập và phá “ấp chiến lược”.
– Mĩ và chính quyền Sài Gòn chỉ thực hiện được một phần kế hoạch dồn dân lập “ấp chiến lược” (lập được non nửa số 16000 ấp).
– Đến cuối năm 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70% dân ở Miền Nam vẫn do lực lượng cách mạng kiểm soát.
Phá “Ấp chiến lược”, khiêng nhà về nơi ở cũ
* Mặt trận chính trị: phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị có bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm.
Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chính quyền Sài Gòn
* Mặt trận quân sự:
– Năm 1962, quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn đánh vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh.
– Ngày 2/1/1963, quân dân ta ở miền Nam giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). Sau trận Ấp Bắc, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
Các chiến sĩ tiểu đoàn 514 đánh trận Ấp Bắc
– Trong Đông – Xuân 1864 – 1965, quân dân miền Nam giành được nhiều thắng lợi, tiêu biểu là các thắng lợi: Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),…
⇒ Với những chiến thắng dồn dập trên các mặt trận, quân dân miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.