Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
1. Hoàn cảnh lịch sử mới
* Tình hình thế giới:
– Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam đồng thời đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam có sự học hỏi kinh nghiệm của Liên Xô).
– Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
– Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hoàn cầu hóa ⇒ đặt ra cho Việt Nam yêu cầu phải tiến hành cải đổi mới cách, mở cửa,…
* Tình hình Việt Nam:
– Do sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1985), đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội => Để khắc phục, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và bảo vệ và phát triển Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần phải tiến hành đổi mới.
– Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,…) => cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
– Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển qua các kì Đại hội.
a. Quan điểm chung
– Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
– Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trải qua 1 quá trình lâu dài.
– Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, song đổi mới kinh tế là trọng tâm.
3. Nội dung chính
– Về kinh tế:
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
– Về chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI (1986 – 2000)
1. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990
a. Đại hội VI (tháng 12/1986) mở đầu công cuộc đổi mới
* Hoàn cảnh:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
– Dưới tác động của hoàn cảnh lịch sử mới, tháng 12/1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam được triệu tập ⇒ xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong thời kì đổi mới.
* Nội dung:
– Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế – xã hội chủ nghĩa.
– Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên.
– Trước mắt, trong năm năm 1986 – 1990, cần tập sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông – lâm – ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.
b. Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới
– Lương thực, thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn hàng năm (năm 1988, ta phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, Việt Nam đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.
– Hàng hóa trên thị trường dồi dào, nhất là hàng tiêu dùng, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tăng. Các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường.
– Kinh tế đối ngoại: phát triển nhanh và mở rộng về quy mô, hình thức. Hàng xuất khẩu tăng ba lần.
Xuất khẩu gạo tại cảng Sài Gòn
⇒ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
2. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 – 1995
a. Đại hội VII (tháng 6/1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội VII (tháng 6/1991) đã:
– Tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
– Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên.
– Thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000”.
– Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạc 5 năm 1991 – 1995:
+ Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
+ Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế; đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
b. Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới
* Tiến bộ:
– Kinh tế:
+ Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục. Kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%.
+ Nạn lạm phát ở mức cao từng bước bị đẩy lùi.
+ Kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường xuất nhập khẩu mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh.
– Hoạt động khoa học – công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.
– Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố.
– Mở rộng quan hệ đối ngoại:
+ Phá thế bị bao vây, cô lập; tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước.
+ Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao.
+ Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức ASEAN (1995)
* Hạn chế:
– Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất – kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm…
– Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu…chưa được ngăn chặn.
– Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn.
3. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 – 2000)
a. Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội VIII (tháng 6/1996) đã:
– Tổng kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đề ra chủ trương,nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
– Khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
– Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 – 2000:
+ Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
+ Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
+ Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
b. Chuyển biến tiến bộ và khó khăn, hạn chế của công cuộc đổi mới.
* Tiến bộ:
– Kinh tế:
+ Kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm 7%.
+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển.
– Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
Cầu Mĩ Thuận bắc qua sông Tiền
* Khó khăn và hạn chế.
– Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
– Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
– Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
– Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.