Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

Câu 1: Thiên hà là

A. một tập hợp gồm nhiều giải ngân hà trong vũ trụ.

B. một tập hợp của nhiều hệ mặt trời.

C. khoảng không gian vô tận còn được gọi là vũ trụ.

D. một tập hợp của rất nhiều Thiên thể cùng với bụi khi và bức xạ điện từ.

Đáp án: D

Giải thích: Mục I, SGK/18 địa lí 10 cơ bản.

Câu 2: Dải Ngân Hà là

A. thiên hà chứa mặt trời và các hành tinh của nó ( trong đó có Trái Đất ).

B. một tập hợp của Thiên Hà trong Vũ Trụ.

C. tên gọi khác của Hệ Mặt Trời.

D. dài sáng trong Vũ Trụ , gồm vô số các ngôi sao tập hợp lại.

Đáp án: A

Giải thích: Mục I, SGK/18 địa lí 10 cơ bản.

Câu 3: Hệ Mặt Trời bao gồm :

A. các Dải Ngân Hà, các hành tinh, vệ tinh, các đám bụi ,khí.

B. Mặt Trời, các thiên thể chuyển động xung quanh mặt trời, các đám bụi, khí.

C. rất nhiều Thiên thể ( các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh,… ) cùng với bụi khí và bức xạ điện từ.

D. các Thiên Hà, Dải Ngân Hà, hành tinh, vệ tinh ,khác đám bụi, khí.

Đáp án: B

Giải thích: Mục I, SGK/19 địa lí 10 cơ bản.

Câu 4: Hệ mặt trời có các đặc điểm nào nào dưới đây

A. Mặt Trời chuyển động xung quanh các thiên thể khác trong hệ và chiếu sáng cho chúng.

B. Trái đất chuyển động xung quanh mặt trời và các thiên thể khác trong hệ.

C. Mặt trời ở trung tâm trái đất và các thiên thể khác chuyển động xung quanh.

D. Trái đất ở trung tâm mặt trời và các thiên thể khác chuyển động xung quanh.

Đáp án: C

Giải thích: Mục I, SGK/19 địa lí 10 cơ bản.

Câu 5: Ý nào dưới đây đúng khi nói về Hệ Mặt Trời?

A. Trong Hệ Mặt Trời Chỉ mặt trời có khả năng tự phát sáng.

B. Trong Hệ Mặt Trời các thiên thể đều có khả năng tự phát sáng trừ trái đất.

C. Trong Hệ Mặt Trời có hai thiên thể tự phát sáng là mặt trời và mặt trăng.

D. Tất cả các thiên thể trong hệ mặt trời đều có khả năng tự phát sang.

Đáp án: A

Giải thích: Mục I, SGK/19 địa lí 10 cơ bản.

Câu 6: Các hành tinh trong hệ mặt trời có đặc điểm là

A. đều chuyển động quanh mặt trời theo hướng thuận chiều kim đồng hồ

B. chuyển động quanh mặt trời theo hướng ngược chiều kim đồng hồ , trừ kim tinh và Thiên Vương Tinh

C. 4 hành tinh gần mặt trời chuyển động theo hướng thuận chiều kim đồng hồ bốn hành tinh còn lại chuyển động theo hướng ngược lại

D. chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng không xác định

Đáp án: B

Giải thích: Mục I, SGK/19 địa lí 10 cơ bản.

Câu 7: Nguyên nhân Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể phát sinh và phát triển là

A. Trái Đất có lớp khí quyển dày tới 2000 km và chia thành nhiều tầng khác nhau

B. Trái Đất có khối lượng tương đối lớn và tự quay quanh trục 1 vòng trong 24 giờ

C. Trái Đất nằm cách mặt trời 149,6 triệu km và tự quay quanh trục 1 vòng trong 24 giờ

D. Trái Đất vừa tự quay quanh trục vừa chuyển động quanh Mặt Trời

Đáp án: C

Giải thích: Mục I, SGK/19 địa lí 10 cơ bản.

Câu 8: Bề mặt Trái Đất luôn có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng là ngày và một nửa không được chiếu sáng là đêm ,nguyên nhân là do

A. Trái Đất tự quay quanh trục.

B. trục Trái Đất nghiêng.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.

D. Trái Đất có dạng hình khối cầu.

Đáp án: D

Giải thích: Mục II, SGK/20 địa lí 10 cơ bản.

Câu 9: Trên bề mặt trái đất có hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau với nhịp điệu 24 giờ là do

A. Trái Đất tự quay quanh trục.

B. trục Trái Đất nghiêng.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.

D. Trái Đất có dạng hình khối cầu.

Đáp án: A

Giải thích: Mục II, SGK/20 địa lí 10 cơ bản.

Câu 10: Ở cùng một thời điểm người đứng ở các kinh tế khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau nên có giờ khác nhau. Nguyên nhân là

A. Trái Đất tự quay quanh trục.

B. trục Trái Đất nghiêng.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời

D. Trái Đất có dạng hình khối cầu.

Đáp án: D

Giải thích: Mục II, SGK/20 địa lí 10 cơ bản.

Câu 11: Bề mặt trái đất được chia ra làm

A. 12 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15o kinh tuyến.

B. 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15o kinh tuyến.

C. 12 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 30o kinh tuyến.

D. 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 30o kinh tuyến.

Đáp án: B

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 12: Giờ quốc tế (giờ GMT) được tinh theo giờ của múi giờ số mấy ?

A. Múi giờ số 0.

B. Múi giờ số 12.

C. Múi giờ số 6.

D. Múi giờ số 18.

Đáp án: A

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 13: Đường chuyển ngày quốc tế được quy định là

A. Kinh tuyến 00 đi qua múi giờ số 0

B. Kinh tuyến 900Đ đi qua giữa múi giờ số 6 (+6)

C. Kinh tuyến 1800 đi qua giữa múi giờ số 12 (+12)

D. Kinh tuyến 900T đi qua giữa múi giờ số 18 (-6)

Đáp án: C

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 14: Nếu đi từ phải tây sang phải đông , khi đi qua kinh tuyến 180o người ta phải

A. Lùi lại 1 ngày lịch.

B. Lùi lại 1 giờ.

C. Tăng thêm 1 ngày lịch.

D. Tăng thêm 1 giờ.

Đáp án: A

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 15: Nếu đi từ phải đông sang phía tây , khi đi qua kinh tuyến 180o người ta phải

A. Lùi lại 1 giờ.

B. Tăng thêm 1 giờ.

C. Lùi lại 1 ngày lịch.

D. Tăng thêm 1 ngày lịch.

Đáp án: D

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 16: Theo quy định, những địa điểm nào đuợc đón năm mới đầu tiên trên Trái Đất

A. Các địa điểm nằm trên kinh tuyến 0o

B. Các địa điểm nằm trên kinh tuyến 180o

C. Các địa điểm nằm trên kinh tuyến 90oĐ

D. Các địa điểm nằm trên kinh tuyến 90oT

Đáp án: B

Giải thích: Do Trái Đất chuyển động từ Tây sang Đông và quy định lấy kinh tuyến 180o qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế nên các địa phương ở các địa điểm nằm trên kinh tuyến 180o sẽ được đón năm mới đầu tiên trên Trái Đất.

Câu 17: Theo quy định, những người sống ở múi giờ nào chuyển sang một ngày mới đầu tiên trên Trái Đất?

A. Múi giờ số 0.

B. Múi giờ số 6.

C. Múi giờ số 12.

D. Múi giờ số 18.

Đáp án: C

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 18: Nếu múi giờ số 12 đang là 2 giờ ngày 15 – 2 thì cùng lúc đó Việt Nam (múi giờ số 7) đang là mấy giờ, ngày bao nhiêu ?

A. 7 giờ ngày 15 – 2.

B. 7 giờ ngày 14 – 2.

C. 21 giờ ngày 15 – 2.

D. 21 giờ ngày 14 -2.

Đáp án: D

Giải thích: Việt Nam (múi giờ số 7) cách múi giờ 12 là 5h về phía Tây nên ở Việt Nam sẽ chậm 5h. Vậy, khi ở múi giờ 12 là 2h thì ở Việt Nam là 24 + 2 – 5 = 21h ngày hôm trước (tức ngày 14/2).

Câu 19: Khi giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31 – 12 năm 2015 thì ở Việt Nam là

A. 17 giờ ngày 31 -12 năm 2015.

B. 17 giờ ngày 1 – 1 năm 2016.

C. 7 giờ ngày 31 – 12 năm 2015.

D. 7 giờ ngày 1 – 1 năm 2016.

Đáp án: D

Giải thích: Việt Nam mũi giờ số 7 còn GMT múi giờ số 0, cách nhau 7 múi giờ về phía Đông nên khi GMT là 24h thì Việt Nam là 24 + 7 = 31h (tức là Việt Nam lúc đó sẽ thêm 1 ngày và 7h). Vậy, khi giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31 – 12 năm 2015 thì ở Việt Nam là 7h ngày 1 – 1 năm 2016.

Câu 20: Nguyên nhân sinh ra lực Côriolit là

A. Trái Đất có hình khối cầu.

B. Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

D. Tục Trái Đất nghiêng 23o27’.

Đáp án: B

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 21: Do lực Côriolit, vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất sẽ bị lệch hướng nhiều nhất khi

A. Chuyển động theo phương kinh tuyến

B. Chuyển động theo phương lệch với kinh tuyến 30o

C. Chuyển động theo phương lệch với kinh tuyến 60o

D. Chuyển động theo phương vĩ tuyến

Đáp án: A

Giải thích: Mục II, SGK/21 địa lí 10 cơ bản.

Câu 22: Ở bán cầu Bắc, chịu tác động của lực Côriolit, gió Nam sẽ bị lệch hướng trở thành

A. Gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam)

B. Gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam)

C. Gió Đông Bắc (hoặc Đông Bắc, Bắc Đông Bắc)

D. Gió Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc)

Đáp án: B

Giải thích: Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch về bên trái theo hướng chuyển động nên ở bán cầu Bắc gió Nam sẽ bị lệch hướng trở thành gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam).

Câu 23: Ở bán cầu Bắc, chịu tác động của lực Côriolit, gió Bắc sẽ bị lệch hướng trở thành

A. Gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam)

B. Gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam)

C. Gió Đông Bắc (hoặc Đông Đông Bắc, Bắc Đông Bắc)

D. Gió Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc)

Đáp án: C

Giải thích: Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch về bên trái theo hướng chuyển động nên ở bán cầu Bắc gió Bắc sẽ bị lệch hướng trở thành gió Đông Bắc (hoặc Đông Đông Bắc, Bắc Đông Bắc).

Câu 24: Ở bán cầu Nam, chịu tác động của lực Côriolit, gió Nam sẽ bị lệch hướng trở thành

A. Gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam).

B. Gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam).

C. Gió Đông Bắc (hoặc Đông Đông Bắc, Bắc Đông Bắc).

D. Gió Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc).

Đáp án: A

Giải thích: Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch về bên trái theo hướng chuyển động nên ở bán cầu Nam gió Nam sẽ bị lệch hướng trở thành gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam).

Câu 25: Ở bán cầu Nam, chịu tác động của lục Côriolit, gió Bắc sẽ bị lệch hướng trở thành

A. Gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam).

B. Gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam).

C. Gió Đông Bắc (hoặc Đông Đông Bắc, Bắc Đông Bắc).

D. Giớ Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc).

Đáp án: D

Giải thích: Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch về bên trái theo hướng chuyển động nên ở bán cầu Nam gió Bắc sẽ bị lệch hướng trở thành gió Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc).

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1030

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống