Chương 2: Các nước Âu – Mĩ

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

bài 34. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOAN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA

Câu 1: Lực lượng sản xuất của các nước tư bản đạt đến trình độ cao vào khoảng thời gian nào?

A. Khoảng 30 đầu thế kỉ XIX.

B. Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX.

C. Khoảng 30 năm đầu thế kỉ XX.

D. Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XX.

Đáp án : Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt đến trình độ phát triển cao.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Nhân tố nào giúp con người khám phá được năng lượng vô tận của thiên nhiên để phục vụ cho đời sống?

A. Các phát minh khoa học.

B. Cuộc phát kiến địa lí.

C. Thành tựu cải cách kinh tế.

D. Cách mạng chất xám.

Đáp án : Các phát minh khoa học trong nhiều lĩnh vực: Vật lí, Hóa học, Sinh học, … con người khám phá năng lượng vô tận của thiên nhiên để phục vụ cho đời sống.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Có những nhà khoa học nào trong lĩnh vực vật lí đã phát minh ra điện ở cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

A. G. Ôm (Đức), G. Jun (Anh), E. Len-xơ (Nga)

B. Tôm – xơn (Anh), G. Ôm (Đức), G. Jun (Anh).

C. G. Jun (Anh), E. Len-xơ (Nga), Rơ-dơ-pho (Anh)

D. Tôm – xơn (Anh), Len-xơ (Nga), Rơ-dơ-pho (Anh)

Đáp án : Những nhà khoa học phát minh về điện bao gồm: G. Ôm (Đức), G. Jun (Anh), E. Len-xơ (Nga)

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Phát minh nào đã đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học?

A. Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xtơ.

B. Phát minh của Ma-ri Quy-ri

C. Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn.

D. Định luật tuần hoàn của các nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép

Đáp án : Trong lĩnh vực hóa học, định luật tuần hoàn của nhà bác học Nga Men-đe-lê-ép đã đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Ngành hàng không ra đời bắt đầu từ sự kiện nào?

A. Sử dụng lò Bét-xme và Mác – tanh đẩy nhanh quá trình sản xuất thép.

B. Tháng 12 – 1903, anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên.

C. Năm 1840, William Samuel Henson vẽ một họa đồ máy bay hoàn chỉnh.

D. Năm 1848, máy bay của Stringfellow đã bay được vài mét.

Đáp án : Tháng 12 – 1903, anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên. Trên chuyến bay này họ đã chế tạo nhờ sức mạnh của một động cơ chạy bằng xăng. Đây là sự kiện đánh dấu ngành hàng không ra đời.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Việc sử dụng động cơ đốt trong đã tạo ra khả năng phát triển ngành nào?

A. Chế tạo ô tô

B. Chế tạo máy bay

C. Khai thác mỏ

D. Giao thông vận tải

Đáp án : Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh ra động cơ đốt trong.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7: Việc Rơn-ghen (Đức) phát hiện ra tia X vào năm 1985 có ý nghĩa gì?

A. Ứng dụng trong mọi ngành kinh tế.

B. Đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới.

C. Là ứng dụng quan trọng trong y học.

D. Tìm hiểu cấu trúc của vật chất.

Đáp án : Việc Rơn-ghen (Đức) phát hiện ra tia X vào năm 1985 mang ý nghĩa: tạo ra nhiều ứng dụng quan trọng trong y học: chẩn đoán chính xác bệnh tật, biết hướng điều trị nhằm phục hồi sức khỏa cho con người.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Phát minh của nhà khoa học nào tạo điều kiện cho con người nghiên cứu được về hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người?

A. Pap-lốp (Nga)

B. Lu-i Paster (Pháp)

C. Hăng-ri Béc-cơ-ren

D. Đác-uyn (Anh)

Đáp án : Nhà khoa học Pap-lốp người Nga đã có những thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện => Nghiên cứu được về hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Ý nào sau đây không phải nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nông nghiệp ở các nước tư bản trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

A. Tiến hành cuộc “cách mạng xanh”

B. Sử dụng nhiều máy móc trong sản xuất

C. Sử dụng phân bón hóa học

D. Phương pháp canh tác được cải tiến

Đáp án : Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nông nghiệp trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX bao gồm:

– Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt…

– Phương pháp canh tác được cải tiến: chế độ luân canh thay thế dần chế độ hưu canh thời phong kiến.

– Việc sử dụng phân hóa học nâng cao năng suất cây trồng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Vì sao khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, nền kinh tế các nước tư bản phát triển nhanh chóng

A. Chú trọng phát minh khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất

B. Sự phát triển của nền công nghiệp quân sự

C. Tiến hành các cuộc chiến tranh thôn tính lẫn nhau

D. Xuất hiện giai cấp công nhân

Đáp án : Những sáng kiến về kĩ thuật trong thời kì cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã mở ra khả năng lớn trong việc thúc đẩy sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu mới, sản lượng công nghiệp, nông nghiệp phát triển nhanh chóng.

=> Chú trọng phát minh khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất là nguyên nhân đưa tới sự phát triển của nền kinh tế các nước tư bản giai đoạn này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Những tiến bộ khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX không mang đến hệ quả nào sau đây?

A. thay đổi cơ bản nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

B. thay đổi cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa.

C. đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản.

D. dẫn tới sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia.

Đáp án : Những tiến bộ khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản giai đoạn này. Biểu hiện sự phát triển của chủ nghĩa tư bản giai đoạn này là hình thành các công ty độc quyền lũng đoạn nền kinh tế.

=> Thời kì này chưa có sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Một trong những hệ quả tích cực những thành tựu khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX mang lại là  

A. Nhiều thành tựu được ứng dụng trong sản xuất vũ khí.

B. Góp phần đưa tới các cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX.

C. Tạo ra khối lượng sản phẩm vật chất khổng lồ.

D. Chế tạo nhiều phương tiện chiến tranh giết người hàng loạt.

Đáp án : Hệ quả của những thành tựu khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX bao gồm:

– Hệ quả tích cực: Tạo ra một khối lượng sản phẩm vật chất khổng lồ cho xã hội, làm thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của nhân loại.
– Hạn chế: Nhiều phát minh khoa học được ứng dụng trong sản xuất vũ khí và phương tiện chiến tranh trở thành phương tiện giết người hàng loạt (bom nguyên tử được chế tạo từ năng lượng lấy từ sự phân hạch các hạt nhân Urani và Plutoni), góp phần đưa đến hai cuộc chiến tranh ở thế kỉ XX, gây tổn thất, đau thương cho nhân loại.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: Nhà khoa học A. Nô-ben nói: “Tôi hi vọng rằng nhân loại sẽ rút ra được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”.  

Câu nói trên mang đến thông điệp gì?  

A. Hãy sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật để phục vụ cuộc sống con người.

B.  Hãy sáng tạo thêm nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật mới để phục vụ cuộc sống con người.

C. Hãy sử dụng những thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật cho y học để cứu sống con ngưòi. 

D. Hãy liên kết các quốc gia để sáng tạo thêm nhiều thành tựu khoa học – kĩ thuật mới để cải tiến sản xuất.

Đáp án : Việc sử dụng nhưng thành tựu khoa học – kĩ thuật nhằm phục vụ cho cuộc sống con người, tuy nhiên chính những thành tựu đó cũng được sử dụng để trở thành phương tiện giết người hàng loạt (bom nguyên tử được chế tạo từ năng lượng được lấy từ sự phân hạch các hạt nhân Urani và Plutoni). Vì thế, câu nói trên thể hiện mong muốn của nhà khoa học Nô-ben là hãy sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật để phục vụ cuộc sống con người, đừng sử dụng nó cho những cuộc chiến tranh gây tổn thất đau thương cho nhân loại.

Đáp án cần chọn là: A

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1161

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống