Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
Câu 1: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 có sự thay đổi như thế nào so với giai đoạn trước?
A. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
B. Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
C. Giải quyết tàn dư của chế độ cũ để lại
D. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Lời giải:
Thành quả lớn nhất mà cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 mang lại cho Việt Nam là độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau khi cách mạng tháng Tám là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Hội nghị quốc tế nào quy định về việc phân chia khu vực giải giáp quân đội phát xít ở Đông Dương sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Hội nghị Ianta
B. Hội nghị Pốtxđam
C. Hội nghị hòa bình Pari
D. Hội nghị hòa bình Xanphranxicô
Lời giải:
Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam được tổ chức ở Đức từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân Quốc vào phía Bắc.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Vì sao các nước đế quốc lại có thể thống nhất với nhau trong vấn đề đàn áp cách mạng Việt Nam sau ngày 2-9-1945?
A. Do lo ngại ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến các thuộc địa
B. Do lo ngại Liên Xô mở rộng ảnh hưởng ở Việt Nam
C. Do lo ngại Lào và Campuchia sẽ nổi dậy giành độc lập
D. Do lo ngại Mĩ mở rộng ảnh hưởng ở Việt Nam
Lời giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam là một trong những nước giành được chính quyền sớm trên thế giới. Do đó, các nước đế quốc mặc dù có mâu thuẫn với nhau nhưng lại thống nhất trong âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thủ tiêu nền độc lập của Việt Nam. Vì sự e ngại phong trào cách mạng ở Việt Nam sẽ cổ vũ cho phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Đâu không phải là lý do khiến Trung Hoa Dân Quốc không phải là kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau ngày 2-9-1945?
A. Danh nghĩa của Trung Hoa Dân Quốc ở Việt Nam là quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật
B. Lợi ích chiến lược của Trung Hoa Dân Quốc không phải ở Việt Nam
C. Nội chiến Quốc – Cộng ở Trung Quốc sắp bùng nổ
D. Do Trung Hoa Dân Quốc chỉ muốn hạn chế ảnh hưởng của Mĩ ở Việt Nam
Lời giải:
– Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật nên không thể có những hành động lộ liễu chống phá cách mạng Việt Nam.
– Khu vực có ý nghĩa chiến lược với Trung Hoa Dân Quốc là Trung Quốc, còn việc THDQ vào Việt Nam chỉ để mở rộng phạm vi ảnh hưởng xuống phía Nam thông qua việc cố gắng lật đổ chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền tay sai.
– Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, lực lượng do Đảng cộng sản Trung Quốc kiểm soát ngày càng lớn mạnh, uy hiếp đến quyền lực của chính quyền THDQ. Do đó, Tưởng Giới Thạch không thể ở lại Việt Nam lâu dài, cần sớm rút về để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc nội chiến.
=> Trung Hoa Dân Quốc không phải là kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau ngày 2-9-1945.
Đáp án D: Trung Hoa Dân Quốc là đồng minh thân cận của Mĩ, việc Trung Hoa Dân Quốc được vào Việt Nam giải giáp quân Nhật cũng là do sự sắp xếp của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Tại sao cuộc bầu cử Quốc hội, bầu cử hội đổng nhân dân các cấp lại chỉ được tiến hành ở Bắc Bộ và Trung Bộ?
A. Do nhân dân Nam Bộ không muốn tiến hành bầu cử
B. Do thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược Nam Bộ
C. Do thực dân Pháp đã xây dựng ở đây một xứ tự trị riêng
D. Do Đảng Cộng sản Đông Dương không có cơ sở quần chúng ở Nam Bộ
Lời giải:
Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp chính thức quay trở lại xâm lược Nam Bộ và đã chiếm giữ được nhiều khu vực. Do đó nhân dân Nam Bộ không có điều kiện để bầu cử hội đồng nhân dân các cấp mà cần tập trung kháng chiến chống Pháp
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Theo anh (chị) cuộc tổng tuyển cử ngày 6-1-1946 có thể được xem là một cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt hay không?
A. Không. Vì không có sự đấu tranh quyền lực giữa các đảng phái chính trị
B. Không. Vì nhân dân Việt Nam đều tự nguyện tham gia tổng tuyển cử
C. Có. Vì đây là sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các đảng phái để nắm chính quyền
D. Có. Vì trình độ dân trí của nhân dân thấp; các thế lực thù địch liên tục phá hoại
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, các thế lực thù địch liên tục có những hành động chống phá để lật đổ chính quyền cách mạng, trong khi đó hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quyền công dân. Do đó cuộc Tổng tuyển cử tháng 1/1946 được coi như cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Tinh thần nào của công cuộc giải quyết nạn dốt sau cách mạng tháng Tám năm 1945 vẫn được kế thừa và phát huy trong cuộc cuộc đổi mới đất nước hiện nay?
A. Xây dựng xã hội học tập
B. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ cốt cán
C. Kết hợp học đi đôi với hành
D. Tập trung giáo dục theo mô hình phương Đông
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, do tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến, hơn 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Để giải quyết vấn đề này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ- cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ, xây dựng một xã hội học tập. Vì “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành của giặc ngoại xâm”. Tinh thần đó tiếp tục được kế thừa và phát huy trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Đâu không phải là điểm sáng tạo của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong việc giải quyết những khó khăn sau cách mạng tháng Tám?
A. Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước
B. Giải quyết yêu cầu trước mắt của quần chúng để củng cố niềm tin vào chế độ
C. Phát động cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong cả nước để bảo vệ độc lập
D. Phân hóa kẻ thù, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với khó khăn ngàn cân treo sợi tóc. Trong bối cảnh đó, Đảng, chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp sáng tạo để đưa đất nước vượt qua khó khăn như:
– Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước. Vì vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền
– Xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang để làm công cụ bảo vệ chính quyền
– Trước khó khăn về tài chính, giặc đói, giặc dốt, chính phủ bên cạnh những giải pháp lâu dài chính phủ cũng chủ trương giải quyết những yêu cầu trước mắt của quần chúng là ăn, học…Từ đó giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ
– Trong bối cảnh cùng lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng lúc, Đảng và chính phủ đã tiến hành phân hóa kẻ thù để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính: kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc…
Đáp án C: thời kì này Đảng, chính phủ chỉ phát động cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ chứ không phải trên cả nước
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9: Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ Việt Nam kí với Pháp bản Tạm ước (14/9/1946) chứng tỏ
A. thiện chí yêu chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh của nhân dân ta.
B. chính phủ ta tiếp tục lùi bước trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
C. thực dân Pháp đã đạt thêm một bước trong cuộc chiến tranh xâm lược trở lại nước ta.
D. chủ trương, sách lược đúng đắn và kịp thời của Đảng và Chính phủ ta.
Lời giải:
– Ngày 28-3-1946, Pháp kí với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp. Hiệp ước này đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai là: cầm súng chiến đấu chống Pháp hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
=> Đảng ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố lực lượng cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
– Sau đó, để kéo dài thời gian hòa hoãn, Đảng và Chính phủ chủ trương kí với Pháp bản Tạm ước (14-9-1945), nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
=> Đảng ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước đã minh chứng cho chủ trương, sách lược đúng đắn và kịp thời của Đảng.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 10: Nguyên nhân chính chi phối sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước và từ ngày 6-3-1946?
A. Do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
B. Do sự phát triển của lực lượng cách mạng Việt Nam
C. Do thiện chí hòa bình của Việt Nam
D. Do sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới
Lời giải:
– Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Công hòa:
+ Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc
+ Từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946: hòa hoãn với thực dân Pháp
– Sở dĩ chính phủ Việt Nam lại có sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản là do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
+ Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật nên không thể có hành động lộ liễu chống phá cách mạng. Sau một thời gian THDQ vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “diệt Cộng, cầm Hồ”, trong khi ở Trung Quốc lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản kiểm soát ngày một lớn mạnh => muốn nhanh chóng rút quân về nước để chuẩn bị cho nội chiến
+ Thực dân Pháp: sau khi tấn công Nam Bộ, đầu năm 1946, thực dân Pháp muốn đưa quân ra Bắc để thôn tính Việt Nam nhưng lại gặp khó khăn nên đã chủ động đàm phán với Trung Hoa Dân Quốc. Nắm bắt được toan tính của người Pháp là muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất và có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến tranh quy mô lớn, chính phủ Việt Nam đã chủ trương sử dụng sách lược “hòa để tiến”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Lý do nào khiến thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam trong giai đoạn từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Do người Mĩ đang chuẩn bị thương lượng với Việt Nam
B. Do Pháp muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi và cần thời gian để chuẩn bị chiến tranh
C. Do Pháp muốn tranh thủ thời gian để mua chuộc chính phủ Việt Nam
D. Do phe chủ hòa chiếm ưu thế trong chính phủ Pháp
Lời giải:
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam nhưng đây chỉ là sự hòa hoãn tạm thời của cả 2 bên. Vì bản thân người Pháp muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất để lấn dần từng bước và có thêm thời gian để chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12: Hiệu quả lớn nhất mà nguyên tắc tránh một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc đem lại cho Việt Nam đến trước ngày 19-12-1946 là gì?
A. Phân hóa, cô lập thành công các thế lực thù địch, tập trung vào chống Pháp
B. Loại bỏ được tất cả các thế lực ngoại xâm ra khỏi Việt Nam
C. Nâng cao vị thế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế
D. Từng bước phá bỏ thế cô lập, buộc các nước phải công nhận nền độc lập
Lời giải:
– Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, trong đó khó khăn lớn nhất là ngoại xâm và nội phản. Cùng một lúc Việt Nam phải đối phó với nhiều lực lượng kẻ thù như: Trung Hoa Dân Quốc, Mĩ, Anh, Pháp…
– Việc đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc là điều không khả thi đối với Việt Nam. Do đó Đảng, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện nguyên tắc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. Thực hiện nguyên tắc này, Việt Nam đã lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề Đông Dương để từng bước phân hóa, cô lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính.
=> Đến trước ngày 19-12-1946 ta chỉ còn lại một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Trong hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946, điều khoản nào chứng tỏ ta đã bước đầu giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập còn non trẻ của dân tộc?
A. Pháp công nhận nền độc lập dân tộc của Việt Nam.
B. Pháp công nhận địa vị pháp lý của Việt Nam.
C. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
D. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối liên hiệp Pháp.
Lời giải:
– Mục tiêu cao nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp là buộc Pháp phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, đó là: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
– Trong Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nghĩa là công nhận tính thống nhất của Việt Nam => Ta đã bước đầu giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập non trẻ của dân tộc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Vì sao thực dân Anh lại giúp thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Do Anh muốn chia sẻ quyền lợi với người Pháp ở Đông Dương
B. Do Anh muốn mượn tay Pháp để đàn áp cách mạng Việt Nam và hạn chế ảnh hưởng của Mĩ
C. Do Anh muốn dùng Đông Dương để thương lượng với Pháp về Canada
D. Do Anh muốn Pháp bị sa lầy ở Việt Nam để Anh vươn lên vị trí số 1 châu Âu
Lời giải:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Anh là nước được giao nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam). Tuy nhiên người Anh không thể nám lại Đông Dương lâu do phong trào đấu tranh ở các thuộc địa Anh đang trỗi dậy nhưng Anh không muốn để toàn bộ Đông Dương lại cho Mĩ
=> thực dân Anh đã giúp thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam để mượn tay Pháp đàn áp cách mạng Việt Nam, không có nó ảnh hưởng đến thuộc địa Anh và hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực Đông Dương
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Theo anh (chị) điều “bất biến” mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến là gì?
A. Hoà bình
B. Độc lập
C. Tự do
D. Tự chủ
Lời giải:
– Dĩ bất biến, ứng vạn biến hiểu đơn giản nghĩa là lấy cái bất biến (không thể thay đổi) để đối phó với cái có thể thay đổi.
– Điều “bất biến” mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến trong câu “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” là độc lập dân tộc. Đây là thành quả lớn nhất, quan trọng nhất mà nhân dân Việt Nam giành được trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhân nhượng cho thực dân Pháp một số quyền lợi với nguyên tắc cao nhất là
A. Đảng cộng sản được hoạt động công khai.
B. Đảm bảo an ninh quốc gia.
C. Đảm bảo sự phát triển lực lượng chính trị.
D. Giữ vững chủ quyền dân tộc.
Lời giải:
Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Đảng ta chủ trương hòa hoãn với thực dân Pháp để đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc về nước, có thể thời gian chuẩn bị lực lượng. Tuy nhượng bộ cho Pháp nhiều quyền lợi nhưng nguyên tắc vẫn luôn được giữ vừng đó là: giữ vững chủ quyền dân tộc.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17: Trong những năm 1945 -1946, chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp dựa trên nguyên tắc nào?
A. Tuân thủ luật pháp quốc tế.
B. Duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương.
C. Giữ vững độc lập dân tộc.
D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Lời giải:
Sau năm 1945, Việt Nam đã giành được độc lập dân tộc. Tuy nhiên, ta lại gặp muôn vàn khó khăn, đặc biệt là “ngoại xâm và nội phản”. Đứng trước tình hình đó, đảng ta khi thì hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam (sau Cách mạng tháng Tám đến ngày 6/3/1946), khi thì hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc về nước (6/3/1946 đến trước 19/12/1946). Tuy nhiên, dù nhượng cho chúng một số quyền lợi nhưng đảng luôn giữ vững nguyên tắc giữ vững độc lập dân tộc (Không vi phạm chủ quyền dân tộc), đó là nguyên tắc được đảng tuân thủ trong suốt thời gian sau đó.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18: Nguyên nhân chủ quan khiến những nỗ lực ngoại giao của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 với người Pháp không đạt được hiệu quả là gì?
A. Do thái độ ngoan cố của thực dân Pháp
B. Do thực lực của Việt Nam chưa đủ mạnh để tạo áp lực trên bàn đàm phán
C. Do sự chi phối của các nước lớn
D. Do sự đối lập về tư tưởng chủ chiến và chủ hòa trong chính phủ Việt Nam
Lời giải:
Nguyên nhân khiến cho những nỗ lực ngoại giao của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 với người Pháp không đạt được hiệu quả:
– Khách quan: Do thực dân Pháp ngoan cố, bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận nền độc lập của Việt Nam. Đối với Pháp, đàm phán thực chất là một thủ đoạn ngoại giao để lấn dần từng bước và kéo dài thời gian chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn
– Chủ quan: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia mới giành được độc lập, chưa được nước nào công nhân. Cả thực lực và vị thế của Việt Nam còn rất hạn chế nên không đủ sức mạnh để tạo ra áp lực trên bàn đàm phán với người Pháp
Đáp án cần chọn là: B
Câu 19: Nguyên nhân chủ yếu làm cuộc đấu tranh ngoại giao thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp chưa thắng lợi là
A. Kẻ thù ngoan cố.
B. Ta chưa có đủ thực lực.
C. Bối cảnh quốc tế chưa thuận lợi.
D. Sự chống phá của các lực lượng thù địch.
Lời giải:
Trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, do:
– Liên Xô vẫn đang trong thời kì khôi phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội nên chưa có động thái rõ ràng sẽ ủng hộ chiến tranh Việt Nam. Hơn nữa, từ năm 1947, Liên Xô lại bắt đầu cuộc chạy đua trong chiến tranh lạnh với Mĩ.
– Trung Quốc: Đến năm 1946, Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Cho đến năm 1949, cách mạng Trung Quốc mới thành công.
=> Ở thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, cuộc đấu tranh ngoại giao của ta chưa thắng lợi do bối cảnh quốc tế còn nhiều khó khăn, chưa thuận lợi. Hai nước XHCN chủ chốt đến năm 1950 mới bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, sau đó là các nước XHCN khác (sgk 12 trang 136).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 20: Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?
A. Dựng nước đi đôi với giữ nước
B. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm
C. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc
D. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại
Lời giải:
Sau khi giành được độc lập dân tộc, cách mạng Việt Nam phải đương đầu với tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của thời kì này. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam:
– Dựng nước:
+ Ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
+ Đảng và Chính phủ đã có những biện pháp để xây dựng chính quyền hoàn thiện.
+ Thực hiện giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, ổn định đời sống nhân dân.
– Giữ nước:
+ Chống lại âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của giặc ngoại xâm, nhất là Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp.
+ Ngày 19-112-1945, khi không thể nhân nhượng với những hành động bội ước và trắn trợn của Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” truyền đi khắp cả nước => Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ 2 bắt đầu.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 21: Trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay, Đảng, chính phủ có thể vận dụng nguyên tắc đấu tranh ngoại giao nào từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là giải pháp tối ưu
B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc
C. Nhân nhượng trong mọi tình huống
D. Ngoại giao chỉ thực sự đạt kết quả khi ta có thực lực
Lời giải:
Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay là cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận nhân nhượng các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng kiên quyết không vi phạm chủ quyền dân tộc
Đáp án cần chọn là: B
Câu 22: Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) được Đảng ta vận dụng như thế nào trong chính sách đối ngoại hiện nay?
A. Lợi dụng sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế.
B. Kiên trì trong đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia.
C. Sự đồng thuận trong việc giải quyết tranh chấp.
D. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
Lời giải:
Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) được Đảng ta vận dụng trong chính sách đối ngoại hiện nay là cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược. Cụ thể:
– Cứng rắn về nguyên tắc: Ta giữ vững nguyên tắc là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
– Mềm dẻo về sách lược: Tùy vào tình hình thực tế của nước ta và tình hình quốc tế để đưa ra sách lược phù hợp mà vẫn đảm bảo nguyên tắc không đổi nêu trên.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Phát biểu ý kiến của anh (chị) về ý kiến sau đây: Việt Nam hoàn toàn bị động khi cuộc chiến tranh Việt – Pháp bùng nổ tháng 12-1946
A. Đúng. Vì thực dân Pháp là người phát động cuộc chiến tranh này
B. Sai. Vì Việt Nam đã giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ ngay từ đầu
C. Đúng. Vì thực dân Pháp có ưu thế áp đảo Việt Nam trong giai đoạn đầu
D. Sai. Vì Việt Nam đã có sự chuẩn bị và chủ động phát động kháng chiến
Lời giải:
Việt Nam không hề bị rơi vào tình thế bị động khi cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ tháng 12-1946 vì
– Việt Nam đã có sự chuẩn bị căn bản về đường lối kháng chiến (chỉ thị kháng chiến kiến quốc. toàn dân kháng chiến…), lực lượng vũ trang, căn cứ địa (sau khi cách mạng thành công, Phạm Văn Đồng được để lại Việt Bắc để gây dựng cơ sở kháng chiến…)
– Trước sự uy hiếp của thực dân Pháp, Việt Nam đã chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc để bảo vệ nền độc lập dân tộc vào ngày 19-12-1946
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24: Đảng, chính phủ Việt Nam chủ trương phát động một cuộc kháng chiến toàn dân không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Do kháng chiến toàn dân là cơ sở để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
B. Do vận dụng lý luận Mác Lênin và kinh nghiệm đánh giặc của cha ông
C. Do âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của thực dân Pháp
D. Do nhu cầu huy động sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc kháng chiến
Lời giải:
Kháng chiến toàn dân là một nội dung cơ bản trong đường lối kháng chiến chống Pháp vì:
– Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của cha ông
– Cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc kháng chiến bảo vệ nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng nên phải do nhân dân tiến hành.
– Tiến hành một cuộc kháng chiến toàn dân sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Đồng thời làm thất bại âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của thực dân Pháp
– Kháng chiến toàn dân là cơ sở để kháng chiến toàn diện và lâu dài
Đáp án cần chọn là: A
Câu 25: Trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp để cứu Tổ quốc.” Đoạn trích trên thể hiện tư tưởng nào của chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “độc lập – tự do”
B. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
C. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”.
D. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
Lời giải:
– Xét tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân:
+ Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách mạng.
– Xét nội dung đoạn trích trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói đến việc tập hộ đông đảo các giai cấp, tầng lớp không phân biệt để cùng chiến đấu chống Pháp. Nội dung này là một trong những biểu hiện quan trọng của tư tưởng “Chiến tranh nhân dân”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 26: Đâu không phải là lý do để Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện?
A. Để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn của thực dân Pháp
B. Để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi người dân trong cuộc kháng chiến
C. Để tạo điều kiện kháng chiến lâu dài.
D. Để tạo cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự
Lời giải:
Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn, trên tất cả các lĩnh vực của thực dân Pháp; để giúp cuộc kháng chiến toàn dân có nội dung.
Trong kháng chiến toàn diện, đấu tranh trên mặt trận quân sự là quan trọng nhất vì nó giúp tiêu hao sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù. Tuy nhiên những thắng lợi trên mặt trận quân sự đó đều bắt nguồn từ thắng lợi trên mặt trận chính trị – kinh tế – văn hóa – ngoại giao…
Đáp án cần chọn là: C
Câu 27: Ngày 19/12/1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vì
A. Thực dân Pháp bội ước, tấn công ta ở nhiều nơi.
B. Thực dân pháp gây ra hàng loạt vụ thảm sát ở Hà Nội.
C. Xuất phát từ khát vọng độc lập của nhân dân.
D. Điều kiện đấu tranh hòa bình không còn nữa.
Lời giải:
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi rồi hậu thư yêu cầu chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946 chúng sẽ hành động. Việt Nam đứng trước hai con đường:
– Một là, cầm súng đấu tranh chống Pháp.
– Hai là, nước ta lại rơi vào tay Pháp một lần nữa nếu làm theo các yêu cầu của Pháp đề ra.
=> Nhận thấy những điều kiên để đấu tranh hòa bình với Pháp không còn nữa nên ngay đêm ngày 19/12/1946, Đảng đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 28: Nguyên nhân chủ yếu để Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện đường lối đánh lâu dài trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954)
A. Do sự chênh lệch lớn về tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp
B. Để khoét sâu những mâu thuẫn trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
C. Để tranh thủ thời gian củng cố, phát triển lực lượng
D. Để huy động toàn dân tham gia kháng chiến
Lời giải:
Trong buổi đầu cuộc chiến tranh, so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch lớn, không có lợi cho phía Việt Nam. Do đó Việt Nam không thể “đánh nhanh thắng nhanh” mà phải “đánh lâu dài” để vừa đánh vừa củng cố, phát triển lực lượng; đồng thời khoét sâu những mâu thuẫn của Pháp trong kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 29: Nội dung nào của đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện rõ nét nhất trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh?
A. Toàn dân
B. Toàn diện
C. Trường kì
D. Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Lời giải:
Đường lối kháng chiến toàn dân là nội dung được thể hiện rõ nét nhất trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946): bất kì đàn ông đàn bà, bất kì người già người trẻ, phân biệt tôn giáo, đẳng cấp, hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng cuốc xuổng gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống Pháp cứu nước…
Đáp án cần chọn là: A
Câu 30: Kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta “lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn” được thể hiện rõ nhất qua nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 – 1954)?
A. Kháng chiến toàn dân.
B. Kháng chiến trường kì.
C. Kháng chiến toàn diện.
D. Tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
Lời giải:
Xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch lớn, ta cần kháng chiến trường kì để tiêu hao sinh lực địch, khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến công trở lại và giành thắng lợi quyết định. Đây là một trong những nội dung của Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 – 1954) thể hiện sự kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta “lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 31: Vì sao cuộc toàn quốc kháng chiến chống Pháp lại bùng nổ đầu tiên ở các đô thị?
A. Do quân Pháp đóng ở đô thị, cần khóa chân quân Pháp để cơ quan đầu não rút lui
B. Do lực lượng phòng vệ của Việt Nam trong các đô thị mạnh
C. Do đánh đồng bằng là sở trường tác chiến của Việt Nam
D. Do phía Việt Nam không muốn để mất Hà Nội và các đô thị quan trọng
Lời giải:
Đô thị là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam. Trong khi lực lượng quân Pháp đang chiếm đóng đô thị, âm mưu đánh úp cơ quan đầu não của thực dân Pháp
=> cần phải giam chân thực dân Pháp trong các đô thị để cơ quan đầu não rút lui về căn cứ địa an toàn
Đáp án cần chọn là: A
Câu 32: Cuộc chiến tranh Việt – Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam phát động có chứng tỏ Việt Nam là kẻ hiếu chiến hay không?
A. Có. Vì trước đó Việt Nam đã kí với Pháp các hiệp ước hòa bình
B. Không. Vì đây là hành động tự vệ trước sự uy hiếp của thực dân Pháp
C. Có. Vì phía Việt Nam đã có sự chuẩn bị kĩ cho cuộc chiến trước đó
D. Không. Vì đây chỉ là hành động đáp trả cho việc Pháp phát động chiến tranh trên cả nước trước đó
Lời giải:
– Trước khi chiến tranh bùng nổ, Việt Nam và Pháp đã cùng nhau kí kết bản hiệp ước Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946. Trong khi phía Việt Nam nghiêm túc thực hiện hiệp định thì phía Pháp lại luôn tìm cách phá hoại, gây xung đột vũ trang ở nhiều nơi.
– Đặc biệt, trong hai ngày 18 và 19-12-1946, Pháp đã gửi tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động. Nếu phía Việt Nam tiếp tục nhân nhượng có nghĩa là đầu hàng. Để giành thế chủ động, phía Việt Nam đã quyết định phát động cuộc toàn quốc kháng chiến
=> Cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam phát động không chứng tỏ Việt Nam là kẻ hiếu chiến. Đây chỉ là hành động tự vệ để bảo vệ độc lập dân tộc
Đáp án cần chọn là: B
Câu 33: Mục đích cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19-12-1946 là
A. bảo vệ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
B. tạo điều kiện để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
C. bảo vệ độc lập dân tộc.
D. bảo vệ thủ đô Hà Nội.
Lời giải:
Sau khi kí với ta bản Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp vẫn tiến hành các hoạt động khiêu khích, gây hấn, tiến công nhiều nơi (Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn). Đỉnh điểm là khi Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất là vào ngày 20/12/1946, quân Pháp sẽ hành động. => Nếu ta còn tiếp tục nhân nhượng thì sẽ mất nước. Do đó, mục đích cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19-12-1946 là bảo vệ độc lập dân tộc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 34: Nguyên nhân khách quan đưa tới thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là gì?
A. Do sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang
B. Do sự ủng hộ của nhân dân Việt Bắc
C. Do thực dân Pháp đang phải dàn quân ra chiến trường An-giê-ri
D. Do Việt Minh may mắn có được kế hoạch tác chiến của Pháp trong tay
Lời giải:
Ngày 9-10-1947, quân đội Việt Minh đã bắn rơi 1 chiếc máy bay vận tải chở sĩ quan tham mưu chiến dịch Pháp đi thị sát chiến trường, thu được bản kế hoạch tiến công Việt Bắc. Dựa vào bản kế hoạch, Bộ Tổng chỉ huy đã nhanh chóng điều chỉnh, tổ chức lại lực lượng => Đây là nguyên nhân khách quan đưa tới thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947
Đáp án cần chọn là: D
Câu 35: Kết thúc chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947) và Biên giới thu đông (1950), cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam đều
A. có những chuyển biến tích cực về thế và lực.
B. đẩy quân Pháp lâm vào thế phòng ngự, bị động.
C. làm cho quân Pháp phải lệ thuộc nhiều vào Mĩ.
D. chuyển sang giai đoạn tiến công chiến lược.
Lời giải:
– Đáp án A đúng vì cả hai chiến dịch đánh dấu sự chuyển biến về thế và lực của ta.
– Đáp án B loại vì sau Biên giới thì Pháp mới chuyển sang phòng ngự.
– Đáp án C loại vì sau Biên giới thì Pháp mới nhận viện trợ lớn của Mĩ.
– Đáp án D loại vi sau chiến dịch Biên giới ta mới chuyển sang giai đoạn tiến công chiến lược.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 36: Trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, quân đội Việt Nam đã sử dụng lối đánh nào?
A. Đánh du kích
B. Bám thắt lưng địch mà đánh.
C. Công kiên, đánh điểm, diệt viện
D. Phục kích, truy kích
Lời giải:
Lối đánh được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là đánh du kích. Trong buổi đầu cuộc kháng chiến, so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch còn có sự chênh lệch lớn nên phải đánh du kích, giữ gìn chủ lực.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 37: Điểm nổi bật trong chiến thuật thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là gì?
A. Khóa then cửa
B. Bao vây, triệt đường tiếp tế của Việt Nam
C. Tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc
D. Tập trung quân ở 1 điểm để quyết chiến
Lời giải:
Chiến thuật mà thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc:
– Gọng kìm thứ nhất là sự phối hợp giữa binh đoàn dù và binh đoàn bộ binh, bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.
– Gọng kìm thứ hai là binh đoàn hỗn hợp bao vây Việt Bắc ở phía Tây.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 38: Đánh tập kích, phục kích ngắn ngày là nghệ thuật quân sự của ta trong chiến dịch
A. Điện Biên Phủ (1954).
B. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954.
C. Biên giới thu đông (1950).
D. Việt Bắc thu đông (1947).
Lời giải:
– Chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947) ta sử dụng nghệ thuật đánh du kích ngắn ngày.
– Chiến dịch Biên giới thu đông (1950) ta sử dụng nghệ thuật đánh điểm diệt viện kiểu mẫu.
– Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954, ta sử dụng nghệ thuật tiến công chiến lược, vận động chiến.
– Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) ta sử dụng nghệ thuật vận động chiến, trận địa chiến.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 39: Thực dân Pháp cần phải tiến hành “đánh nhanh thắng nhanh” ở Việt Nam không xuất phát từ lí do nào sau đây?
A. Để phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh
B. Để nhanh chóng cơ động lực lượng sang chiến trường châu Phi
C. Để tránh thiệt hại lớn về người và của
D. Để tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước
Lời giải:
Tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã triển khai kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” xuất phát từ 3 lý do chính:
– Để phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh hiện đại
– Để hạn chế thiệt hại về người và của.
– Để tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước
Đáp án cần chọn là: B
Câu 40: Mâu thuẫn chủ yếu mà thực dân Pháp vấp phải trên chiến trường trong quá trình tiến hành chiến tranh Việt Nam (1946-1954) là gì
A. Mâu thuẫn giữa tham vọng của người Pháp và sự yếu kém của quân đội bản xứ
B. Mâu thuẫn giữa phe chủ chiến và chủ hòa trong chính phủ Pháp
C. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán quân đội
D. Mâu thuẫn giữa phương tiện chiến tranh hiện đại và khả năng ứng dụng thực tế
Lời giải:
1 năm kể từ ngày cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ (19-12-1946), thực dân Pháp tuy chiếm đóng được các đô thị nhưng chưa thể thực hiện được mục tiêu tiêu diệt cơ quan đầu nào của Việt Nam. Chiến tranh kéo dài khiến cho thực dân Pháp gặp phải mâu thuẫn giữa việc tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ. Mâu thuẫn này tiếp tục kéo dài cho đến kế hoạch Nava và là một trong những lý do khiến quân Pháp ngày càng sa lầy ở chiến trường Đông Dương
=> Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán là mâu thuẫn chủ yếu mà thực dân Pháp vấp phải trên chiến trường trong quá trình tiến hành chiến tranh Việt Nam (1946-1954)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 41: Nhận định nào không đúng về hậu phương trong kháng chiến chống Pháp?
A. Là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và chiến đấu.
B. Là lòng dân ở vùng địch chiếm đóng.
C. Bao gồm cả sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Chỉ bao gồm vùng tự do của ta.
Lời giải:
Do tính chất và đặc điểm cuộc kháng chiến theo đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng, hậu phương của ta được xây dựng ở các vùng tự do, vùng tranh chấp và vùng sau lưng địch, song chủ yếu là ở ba vùng tự do chính là: vùng tự do Việt Bắc, vùng tự do Thanh – Nghệ – Tĩnh và vùng tự do Liên khu V. Tuy chưa dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhưng hậu phương của ta vẫn có đủ khả năng cung cấp sức người, sức của cho cuộc kháng chiến lâu dài. Kháng chiến càng phát triển thì hậu phương càng vững mạnh.
=> Hậu phương kháng chiến trong kháng chiến chống Pháp không chỉ bao gồm vùng tự do.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 42: Vì sao từ năm 1949 Mĩ bắt đầu dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương của thực dân Pháp?
A. Do Mĩ đã chinh phục được Tây Âu và nguy cơ từ cuộc cách mạng ở Trung Quốc
B. Do Liên Xô công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
C. Do sự đề nghị của Pháp
D. Do sự đề nghị của chính phủ Bảo Đại
Lời giải:
Sự dính líu của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và việc Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khiến cho cuộc Chiến tranh Đông Dương không chỉ còn là vấn đề giữa Pháp – Việt Nam mà đã trở thành một vấn đề quốc tế. Vì nó có dính líu đến nhiều quốc gia, chịu sự chi phối của quan hệ quốc tế mà trước hết là cục diện 2 cực, 2 phe
Đáp án cần chọn là: A
Câu 43: Sự kiện nào là mốc đánh dấu bước ngoặt cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)?
A. Chiến dịch Biên giới năm 1950.
B. Chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
C. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Lời giải:
– Đáp án C, D loại vì Chiến dịch Điện Biên Phủ và việc kí kết Hiệp địnhGiơnevơ về Đông Dương diễn ra ở thời gian cuối của cuộc kháng chiến, tạo điều kiện kết thúc chiến tranh chứ không phải là bước ngoặt.
– Đáp án B loại vì Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 làm thất bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng chuyển sang “đánh lâu dài” với ta nhưng chưa tạo nên bước ngoặt quan trọng, Pháp vẫn còn mạnh và nắm thế chủ động trên chiến trường.
– Đáp án A đúng vì sau chiến thắng trong chiến dịch Biên giới năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có bước phát triển mới, ta giành thế chủ động trên chiến trường.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 44: Điểm mới trong xác định kẻ thù của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1951 – 1953 so với giai đoạn 1946 – 1950 là gì?
A. Chống thực dân Pháp và phong kiến.
B. Chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
C. Chống thực dân Pháp và tay sai.
D. Chống thực dân Pháp và các đảng phái phản động.
Lời giải:
– Năm 1946 – 1950: kẻ thù chính của cuộc kháng chiến của nhân dân ta là thực dân Pháp
– Năm 1951 – 1953: tình hình có sự thay đổi, từ năm 1949 Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương -> cuộc kháng chiến của ta đã chuyển sang việc là chống Pháp và can thiệp Mĩ’.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 45: Việc thiết lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4 và hành lang Đông – Tây phản ánh chiến thuật gì của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Rơve?
A. “Khóa then cửa”
B. Tạo hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc
C. Dùng người Việt đánh người Việt
D. Tập trung để tiến công chiến lược
Lời giải:
Chiến thuật Pháp – Mĩ sử dụng trong kế hoạch Rơve là “khóa then cửa” thông qua việc tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khóa chặt biên giới Việt- Trung, ngăn chặn sự chi viện của các nước xã hội chủ nghĩa cho Việt Nam. Đồng thời thiết lập hành lang Đông – Tây (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La) để ngăn chặn sự chi viện từ liên khu 3 và 4 cho chiến trường Việt Bắc.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 46: Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi
B. Để làm thất bại âm mưu của Pháp – Mĩ
C. Để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới
D. Để làm phá sản âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của thực dân Pháp
Lời giải:
Nguyên nhân khiến Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950:
– Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi khi cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi, cách mạng Việt Nam có điều kiện liên hệ với các nước XHCN; phong trào phản chiến đối chiến tranh Đông Dương đặc biệt ở Pháp
– Để làm thất bại âm mưu của Pháp – Mĩ với kế hoạch Rơve
– Để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới: sau gần 4 năm chiến tranh bùng nổ, lực lượng kháng chiến của Việt Minh ngày càng lớn mạnh. Phía Việt Nam đã có điều kiện để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang giai đoạn mới
=> Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 47: Bối cảnh lịch sử diễn ra chiến dịch Việt Bắc – thu đông 1947 có gì khác với chiến dịch Biên giới – thu đông 1950?
A. Các nước xã hội chủ nghĩa chưa công nhận Việt Nam
B. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh
C. Xu thế của thế giới là hòa hoãn, thương lượng
D. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới
Lời giải:
Bối cảnh lịch sử diễn ra chiến dịch Việt Bắc – thu đông 1947 khác với chiến dịch Biên giới – thu đông 1950 ở chỗ: Chiến dịch Việt Bắc diễn ra khi các nước xã hội chủ nghĩa chưa công nhận Việt Nam, còn chiến dịch Biên giới – thu đông 1950 diễn ra khi Việt Nam đã được các nước XHCN công nhận => đây là điểm thuận lợi của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 48: Nghệ thuật đánh điểm của quân đội Việt Nam được thể hiện như thế nào trong chiến dịch biên giới thu đông 1950?
A. Chọn Đông Khê là nơi quan trọng nhất và tập trung cao nhất binh lực của Pháp
B. Chọn Thất Khê là nơi án ngữ Hành lang Đông – Tây của thực dân Pháp
C. Chọn Cao Bằng là nơi ít quan trọng nên quân Pháp không chú ý phòng thủ
D. Chọn Đông Khê là nơi có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp
Lời giải:
Nghệ thuật đánh điểm của quân đội Việt Nam trong chiến dịch biên giới thu đông 1950 được thể hiện ở chỗ chọn Đông Khê làm điểm mở đầu chiến dịch
Vì Đông Khê có vị trí quan trọng nằm trên tuyến đường Cao Bằng – Lạng Sơn nhưng bố phòng của địch ở đây tương đối mỏng. Nếu đánh Đông Khê, ta có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp trên đường số 4 để tiêu diệt từng cụm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 49: Lối đánh nào sau đây không được quân đội Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950?
A. Đánh điểm
B. Truy kích
C. Diệt viện
D. Đánh du kích, mai phục dài ngày
Lời giải:
Lối đánh được quân đội Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 là – Đánh điểm: tấn công cứ điểm Đông Khê khiến cho hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của quân Pháp bị chia cắt, cô lập
– Diệt viện: tập kích tiêu diệt quân chi viện từ Thất Khê lên
– Truy kích: trên đường rút chạy của quân Pháp, tổ chức các trận tập kích để tiêu diệt thêm một bộ phận sinh lực địch
Đáp án cần chọn là: D
Câu 50: Chiến dịch nào trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) được quân dân ta áp dụng theo cách “đánh điểm diệt viện”?
A. Đông – Xuân 1953 – 1954.
B. Điện Biên Phủ năm 1954.
C. Biên giới thu – đông (1950).
D. Việt Bắc thu – đông (1947).
Lời giải:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954), quân dân ta áp dụng cách “đánh điểm diệt viện” trong chiến dịch Biên giới thu – đông (1950).
Cụ thể, trên cơ sở phân tích tình hình lực lượng và thế phòng thủ của địch, Bộ Chỉ huy chiến dịch xây dựng phương án tác chiến đánh Đông Khê để mở màn chiến dịch. Chọn Đông Khê làm mục tiêu trận mở đầu, cũng là trận then chốt mở màn chiến dịch là một quyết định sáng suốt, táo bạo của ta, bởi Đông Khê là mắt xích quan trọng nối liền với thị xã Cao Bằng và thị trấn Thất Khê.
Nếu mất Đông Khê, tuyến phòng thủ Đường số 4 sẽ bị chia cắt, thị xã Cao Bằng trở nên cô lập, buộc địch phải đưa quân đến ứng cứu Đông Khê, hoặc đón quân từ Cao Bằng rút về hỗ trợ.
=> Như vậy, việc ta chọn Đông Khê, nơi địch “tương đối yếu, nhưng lại hiểm yếu”, vừa bảo đảm đánh chắc thắng trận mở đầu, vừa tạo điều kiện thuận lợi để đánh quân cứu viện, kéo hẳn địch ra khỏi công sự để tiêu diệt.
Đáp án cần chọn là: C