Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
Câu 1: Đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975 là gì?
A. Một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam – Bắc
B. Đảng lãnh đạo cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
C. Đảng lãnh đạo nhân dân hoàn thành cách mạng dân chủ và xã hội chủ nghĩa trong cả nước
D. Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau
Lời giải:
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975 là một Đảng lãnh đạo nhân dân là một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Do sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền và mỗi miền lại có một nhiệm vụ cách mạng khác nhau. Đây cũng là điểm sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Việc xác định hai nhiệm vụ cách mạng của hai miền được Đảng xác định cụ thể trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Nội dung nào sau đây thể hiện sự sáng tạo, độc đáo của Đảng trong đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)?
A. Tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và cách mạng xă hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
B. Miền Bắc vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vừa làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
C. Miền Nam vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vừa làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
D. Cả hai miền thực hiện cùng một lúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Lời giải:
Nét nổi bật và sáng tạo trong đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975) là tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền dưới sự lãnh đạo của 1 Đảng duy nhất: Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3: Cách thức cai trị của người Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1954-1975) có điểm gì khác so với người Pháp trước đây?
A. Người Mĩ trực tiếp cai trị
B. Cai trị gián tiếp thông qua chính quyền tay sai bản xứ
C. Đứng đầu đất nước là người Mĩ, các cấp phía dưới là người Việt Nam
D. Đứng đầu đất nước là các tướng lĩnh cấp cao của cả Mĩ và Việt Nam
Lời giải:
Điểm khác biệt trong cách thức cai trị của người Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1954-1975) so với người Pháp trước đây là cai trị gián tiếp thông qua việc xây dựng một chính quyền tay sai bản xứ (Việt Nam Cộng hòa). Đây là hình thức cai trị thực dân kiểu mới
Còn người Pháp trực tiếp thống trị ở Việt Nam, các vị trí then chốt trong chính quyền là do người Pháp nắm giữ. Đây là hình thức cai trị thực dân kiểu cũ
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Trong thời kì 1954 -1975, sự kiện nào dưới đây làm thất bại âm mưu “lấp sông Bến Hải, tấn công miền Bắc” của Mĩ – Diệm?
A. Chiến thắng Vạn Tường
B. Chiến thắng Bình Giã.
C. Chiến thắng Ấp Bắc.
D. Phong trào Đồng Khởi.
Lời giải:
– Sông Bến Hải (vĩ tuyến 17) danh giới chia cắt hai miền Nam – Bắc theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ (1954).
– Sau 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đã hô hào “lấp sông Bến Hải, tấn công ra Bắc” nhằm phá hoại hiệp định Giơnevơ. Tuy nhiên, từ hội 15 (1-1959), Ban chấp hành trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
=> Phong trào “Đồng khởi” đã đánh bại âm mưu phá hoại hiệp định Giơnevơ của chính quyền Mĩ – Diệm, làm thất bại âm mưu “lấp sông Bến Hải, tấn công ra Bắc” của chúng.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Đâu không phải là lý do để người Mĩ lựa chọn Ngô Đình Diệm trở thành quân bài chính ở miền Nam Việt Nam sau năm 1954?
A. Tinh thần chống cộng quyết liệt
B. Có xuất thân công giáo
C. Không có xu hướng thân Pháp trước đây
D. Không có mối liên hệ với triều đình Huế trước đây
Lời giải:
Để xây dựng 1 chính quyền tay sai có thể ngăn chặn được làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam, người Mĩ cần tìm 1 nhân vật có tinh thần chống cộng nhiệt tình và không có tư tưởng thân Pháp
Ngô Đình Diệm là một người dân tộc chủ nghĩa ở Việt Nam, có tinh thần chống cộng quyết liệt và trước đây không có xu hướng thân Pháp. Hơn nữa Ngô Đình Diệm còn là người theo công giáo, có thể nhận được sự ủng hộ của giáo hội công giáo và chính khách Mĩ (thời đó giáo hội công giáo có xu hướng chống cộng). Một điểm cộng nữa là Ngô Đình Diệm thành thạo tiếng Anh
=> Ngô Đình Diệm là ứng cử viên sáng giá nhất trong những quân bài dân tộc chủ nghĩa, chống cộng ở Việt Nam để trở thành người lãnh đạo miền Nam Việt Nam sau năm 1954
Đáp án D: Ngô Đình Diệm từng làm quan trong triều đình Huế
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Đâu không phải điểm bất lợi khi Việt Nam quyết tâm kiên trì con đường bạo lực cách mạng để thống nhất đất nước sau năm 1954?
A. Kẻ thù của Việt Nam là đế quốc hùng mạnh nhất thế giới
B. Liên Xô, Trung Quốc không ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mĩ
C. Cục diện 2 cực, 2 phe chi phối chiến tranh Việt Nam
D. Phong trào cách mạng thế giới đang rơi vào tình trạng thoái trào
Lời giải:
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Đảng Lao động Việt Nam và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết tâm kiên trì con đường bạo lực cách mạng để thống nhất đất nước nhưng gặp phải một số khó khăn:
– Kẻ thù của dân tộc Việt Nam là đế quốc Mĩ- quốc gia hùng mạnh nhất thế giới cả về kinh tế, quân sự. Trong khi Việt Nam chỉ là một dân tộc nhược tiểu. So sánh tương quan lực lượng quá chênh lệch
– Cả Liên Xô và Trung Quốc đều không ủng hộ Việt Nam dùng con đường bạo lực để thống nhất đất nước mà khuyên Việt Nam hay chấp nhận sự chia cắt giống như Đức, Triều Tiên
– Chiến tranh Việt Nam (1954-1975) không còn là vấn đề của riêng Việt Nam mà đã trở thành vấn đề quốc tế, chịu sự chi phối của cục diện 2 cực, 2 phe. Điều này khiến cho chiến tranh có thể kéo dài và khốc liệt
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Tại sao chế độ phong kiến đã bị lật đổ nhưng vẫn cần phải tiến hành cải cách ruộng đất ở Việt Nam?
A. Do quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn tồn tại
B. Do giai cấp địa chủ trở thành tay sai chống đối cách mạng
C. Do ruộng đất là yêu cầu số 1 của nông dân thời thuộc địa
D. Do nhu cầu quốc hữu hóa ruộng đất để sản xuất tập thể
Lời giải:
Chế độ phong kiến Việt Nam đã sụp đổ từ ngày 30-8-1945 khi vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng. Tuy nhiên đó chỉ là sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng, còn hạ tầng kiến trúc là quan hệ sản xuất phong kiến- chỗ dựa của chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại => cần phải tiến hành cải cách ruộng đất để xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của địa chủ, xác lập quyến sở hữu cho nông dân
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) có tác động như thế nào đến tiến trình cách mạng Việt Nam?
A. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Bắc
B. Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Bắc
C. Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới ở miền Bắc
D. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Bắc
Lời giải:
Việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) đã hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Bắc xóa bỏ quan hệ sở hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Từ đó tạo điều kiện để miền Bắc tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Nguyên nhân chính khiến cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam gặp phải những hạn chế là gì?
A. Không vận dụng cách thức cải cách của Trung Quốc vào Việt Nam
B. Sai lầm trong việc đánh giá, quy kết địa chủ không bám sát thực tế
C. Do sự chống phá của các thế lực thù địch
D. Do trình độ của những người tham gia đấu tố còn hạn chế
Lời giải:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế trong quá trình cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam (1954-1975) là do những sai lầm trong việc đánh giá, quy kết địa chủ không xuất phát từ tình hình thực tế. Ở nhiều nơi đã quy chụp cả những địa chủ kháng chiến và trung nông thành địa chủ phản cách mạng
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Qua quá trình tổ chức và lãnh đạo cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957), bài học kinh nghiệm quan trọng nhất để là cho Đảng là gì?
A. Phải vận dụng bài học kinh nghiệm cải cách ruộng đất từ Trung Quốc
B. Phải huy động toàn dân tham gia vào cải cách
C. Phải bám sát thực tế, dũng cảm thừa nhận sai lầm và kiên quyết sửa chữa
D. Phải nâng cao trình độ cán bộ, Đảng viên
Lời giải:
Cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1954 -1957 đã để lại bài học kinh nghiệm lớn nhất cho Đảng trong quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng là phải bán sát tình hình thực tế để đề ra đường lối phù hợp; dũng cảm thừa nhận sai lầm và kiên quyết sửa chữa sai lầm đó. Bởi vì “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11: Nhận xét nào sau đây đánh giá không đúng về nghị quyết 15 của BCH Trung ương Đảng (1-1959)?
A. Ra đời muộn so với thực tế nhưng đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam
B. Chỉ ra một cách toàn diện con đường phát triển của cách mạng miền Nam
C. Kiên định con đường đấu tranh chính trị, hòa bình là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang
D. Là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của phong trào Đồng Khởi
Lời giải:
Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959) ra đời muộn nhưng đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam, chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam
– Ra đời muộn khi chính quyền Mĩ- Diệm đã có hàng loạt các hoạt động khủng bố khiến lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên nghị quyết cũng đã đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam là để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng
– Chỉ ra một cách toàn diện con dường tiến lên của cách mạng miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
– Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của phong trào Đồng Khởi (1959-1960)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Nhận xét nào sau đây đánh giá không đúng về phong trào Đồng Khởi (1959-1960)?
A. Chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
B. Từ chỗ lẻ tẻ phát triển thành một cao trào cách mạng ở vùng nông thôn miền Nam
C. Nổ ra ngay sau khi nghị quyết 15 ra đời, chứng tỏ đường lối của Đảng là đúng
D. Phát triển mạnh ngay trong các đô thị miền Nam
Lời giải:
– Phong trào Đồng Khởi (1959-1960) không phát triển trong các đô thị mà chỉ diễn ra ở vùng nông thôn miền Nam, từ chỗ lẻ tẻ phát triển thành một cao trào cách mạng.
– Phong trào nổ ra ngay sau khi nghị quyết 15 ra đời, chứng tỏ đường lối của Đảng là đúng đắn, phù hợp
– Phong trào Đồng Khởi đã làm thất bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mĩ, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công cách mạng
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Điểm giống nhau cơ bản giữa Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam với Mặt trận Việt Minh trong cách mạng tháng Tám (1945) là gì?
A. Đều tham gia lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành chính quyền
B. Đều làm chức năng chính quyền bên cạnh chức năng đoàn kết, tập hợp lực lượng
C. Đều được tách ra từ khối đoàn kết từ một mặt trận chung của 3 nước Đông Dương
D. Đều gắn kết cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam với cuộc đấu tranh chống phát xít trên thế giới
Lời giải:
Điểm giống nhau cơ bản giữa Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam với Mặt trận Việt Minh trong cách mạng tháng Tám (1945) là về chức năng, nhiệm vụ.
– Chức năng nhiệm vụ cơ bản của tất cả các mặt trận dân tộc thống nhất đều là tập hợp, đoàn kết lực lượng đấu tranh chống lại các thế lực thù địch
– Ngoài ra điểm đặc biệt giữa Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam với Mặt trận Việt Minh trong cách mạng tháng Tám (1945) là đều làm chức năng chức quyền- tức là tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh, thiết lập chính quyền cách mạng sau đó
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14: Nhận định nào không đúng khi đề cập giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1964)?
A. Các nước xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc, Liên Xô ủng hộ mạnh mẽ cuộc đấu tranh vũ trang của ta để thống nhất đất nước.
B. Mĩ tiến hành các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới.
C. Hậu phương miền Bắc đẩy mạnh chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
D. Cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thể tiến công.
Lời giải:
– Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975) thực hiện thành công sự đoàn kết với Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN đã tạo ra cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam một sức mạnh tổng hợp cần và đủ để hạn chế một phần sức mạnh của đế quốc Mỹ, bảo đảm cho nhân dân Việt Nam đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
– Tuy nhiên, từ năm 1954 đến 1964, đặc biệt là từ năm 1960 trở đi, mâu thuẫn giữa Liên Xô – Trung Quốc đạt mức độ trầm trọng. Đảng ta đã khẳng định: mâu thuẫn Xô-Trung tuy gay gắt nhưng được giới hạn trong phạm vi chiến tranh lạnh, dù sự phân liệt này còn chưa gay gắt lắm nhưng về lâu dài sẽ gây nguy hiểm, bất lợi đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
– Từ sau năm 1965, tình hình mới có sự chuyển biến, Trung Quốc và Liên Xô viện trợ cho Việt Nam về nhiều mặt.
=> Như vậy, ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1964) các nước Xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc, Liên Xô tuy có ủng hộ nhưng chưa phải mạnh mẽ cuộc đấu tranh của Việt Nam để hoàn thành mục tiêu thống nhất đất nước.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Vì sao tháng 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam quyết định triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III?
A. Do tác động của xu thế hòa hoãn trên thế giới
B. Do Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Việt Nam
C. Do cách mạng 2 miền có bước phát triển mới
D. Do Trung Quốc và Liên Xô đồng ý ủng hộ Việt Nam chống Mĩ
Lời giải:
Đến năm 1960, cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng. Sau phong trào Đồng Khởi, cách mạng miền Nam đã chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Miền Bắc đạt nhiều thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất. Do đó đòi hỏi Đảng phải đề ra được đường lối mới phù hợp với tình hình thực tế => tháng 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam đã triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
Đáp án cần chọn là: C
Câu 16: Vì sao cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước?
A. Do cách mạng miền Bắc là nền tảng cho sự phát triển của cách mạng cả nước
B. Do cách mạng miền Bắc là chỗ dựa quyết định để miền Nam đánh thắng Mĩ
C. Do đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của Việt Nam giai đoạn 1954-1975
D. Do cách mạng miền Bắc sẽ giúp miền Nam xây dựng thành công CNXH trong giai đoạn 1954-1975
Lời giải:
Sở dĩ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước vì nó là nền tảng cho sự phát triển của cách mạng cả nước:
– Miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra chỗ dựa tiềm lực vững chắc để chi viện cho miền Nam kháng chiến chống Mĩ
– Cuộc CMXHCN ở miền Bắc sẽ tạo điều kiện thuận lợi để miền Nam sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có thể nhanh chóng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang một giai đoạn phát triển mới
Đáp án cần chọn là: A
Câu 17: Việc triển khai lập ấp chiến lược phản ánh thực trạng gì trong cuộc chiến tranh của người Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
A. Chính quyền Sài Gòn thiếu hụt lực lượng phát triển quân đội
B. Lực lượng cộng sản chiếm ưu thế trong nắm dân
C. Chính quyền Sài Gòn thiếu hụt ngân sách cần nắm dân để thu thuế
D. Lực lượng cộng sản vẫn kiểm soát được các đô thị ở miền Nam
Lời giải:
Triển khai chiến lược chiến tranh đặc biệt, Mĩ chủ trương dồn dân lập ấp chiến lược, “tát nước bắt cá”, để tách lực lượng cộng sản ra khỏi nhân dân, tiến tới nhân dân. Điều này cho thấy rõ ràng lực lượng cộng sản đang chiếm ưu thế hơn hẳn so với chính quyền Sài Gòn trong việc nắm dân, nhờ đó họ có thể dựa vào dân để tiến hành chiến tranh chống Mĩ, chính quyền VNCH
Đáp án cần chọn là: B
Câu 18: Nguyên nhân nào đã khiến Mĩ cần phải đẩy nhanh việc đảo chính Ngô Đình Diệm năm 1963?
A. Do sự phát triển của phong trào đấu tranh chính trị phản đối chính quyền họ Ngô
B. Do Ngô Đình Diệm không còn nghe theo sự chỉ huy của Mĩ
C. Do mâu thuẫn nội bộ chính quyền Sài Gòn
D. Do áp lực từ dư luận quốc tế
Lời giải:
Năm 1963 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh chính trị trong các đô thị phản đối chính quyền Ngô Đình Diệm, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ phật giáo. Điều này chứng tỏ Ngô Đình Diệm không còn uy tín trong dân chúng miền Nam. Để ổn định tình hình, ngăn chặn sự phá sản của chiến lược chiến tranh đặc biệt Mĩ cần phải nhanh việc đảo chính anh em Diệm – Nhu đưa người mới lên cầm quyền (11-11-1963).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19: Thất bại của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu?
A. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
B. Làm thất bại một loại hình chiến tranh thí điểm trong chiến lược toàn cầu
C. Mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn cầu
D. Làm phá sản chiến lược toàn cầu
Lời giải:
Trong chiến lược toàn cầu, Mĩ đưa ra 3 loại hình chiến tranh là: chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ và chiến tranh tổng lực.
Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), Mĩ âm mưu biến miền Nam Việt Nam làm nơi thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới. Tuy nhiêm âm mưu này của Mĩ đã không thành công.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 20: Vì sao Mĩ không sử dụng lực lượng quân viễn chinh Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) giống như thực dân Pháp trước đây?
A. Do sự khác biệt về tính chất chiến tranh
B. Do sự khác biệt phương thức tác chiến
C. Do rút kinh nghiệm từ sự thất bại của người Pháp
D. Do quân viễn chinh Mĩ đang phải tập trung ở chiến trường Trung Đông
Lời giải:
– Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1965), lực lượng quân đội nòng cốt sử dụng là quân đội Việt Nam Cộng hòa.
– Ở các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp thực hiện trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945 – 1954), lực lượng quân viễn chinh Pháp luôn giữ vai trò nòng cốt.
=> Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự khác biệt về tính chất chiến tranh – một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, còn một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 21: Vì sao chiến tranh cục bộ lại được coi là mốc đánh dấu bước leo thang chiến tranh mới của Mĩ ở Việt Nam so với chiến tranh đặc biệt?
A. Do Mĩ sử dụng cả quân viễn chinh Mĩ, đồng minh và mở rộng quy mô chiến tranh
B. Do tính chất chiến tranh đã chuyển từ thực dân kiểu mới sang kiểu cũ
C. Do Mĩ sử dụng cả thủ đoạn ngoại giao để tạo bước đệm cho chiến tranh
D. Do Mĩ đã thay thế toàn bộ quân đội Sài Gòn bằng quân viễn chinh Mĩ
Lời giải:
Chiến tranh cục bộ được coi là mốc đánh dấu bước leo thang chiến tranh mới của Mĩ ở Việt Nam so với chiến tranh đặc biệt là vì:
– Lực lượng quân đội nòng cốt: Mĩ trực tiếp sử dụng quân viễn chinh Mĩ và quân đồng minh làm nòng cốt của chiến lược bên cạnh sự hỗ trợ của quân đội Sài Gòn. Từ đó tạo ra ưu thế cả về số lượng và chất lượng quân đội so với quân Giải phóng
– Quy mô chiến tranh được mở rộng ra cả miền Bắc với việc tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất
Đáp án cần chọn là: A
Câu 22: Khi tiến hành chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam, đế quốc Mĩ không phải đối mặt với những vấn đề nào sau đây?
A. Sự yếu kém của quân đội Sài Gòn
B. Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới sẽ bị lộ mặt
C. Tiến hành chiến tranh trong thế bị động
D. Lực lượng quân viễn chinh Mĩ đang bị dàn mỏng trên thế giới
Lời giải:
Khi tiến hành chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam, đế quốc Mĩ phải đối mặt với nhiều vấn đề như:
– Mĩ tiến hành chiến tranh cục bộ ở trong thế thua, thế bị động
– Gặp phải những mâu thuẫn không thể giải quyết:
+ Mâu thuẫn giữa việc cứu vãn chế độ thực dân mới nhưng lại tiến hành theo lối thực dân cũ (trực tiếp đưa quân viễn chinh Mĩ vào miền Nam)
+ Khả năng yếu kém của quân đội Sài Gòn trong các cuộc hành quân
+ Mâu thuẫn trong nội bộ nước Mĩ giữa phe chủ chiến và chủ hòa, nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Âm mưu thâm độc của đế quốc Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được thể hiện trong chiến thuật
A. “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
B. “Tìm diệt” và “Bình định” vào “Vùng đất thánh Việt cộng”.
C. dồn dân lập ấp chiến lược”.
D. “tìm diệt” và “chiếm đóng”.
Lời giải:
Âm mưu thâm độc của đế quốc Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được thể hiện trong chiến thuật “Tìm diệt” và “Bình định” vào “Vùng đất thánh Việt cộng”.
– Với ưu thế quân sự (quân số đông, vũ khí hiện đại), quân Mĩ vừa vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
– Tiếp đó, Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lược vào hai mùa khô đông xuân 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “vùng đất thánh Việt cộng”.
=> Mĩ thực hiện chiến thuật này nhằm tiêu diệt lực lượng chủ lực, chiếm các vùng đất do cách mạng nắm giữ, giành thế chủ động trên chiến trường, buộc ta trở về thế phòng ngự, phải phân tán quân, dần dần khiến cho cuộc chiến tranh tàn lụi. Chiến thuật này đã gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất. Tuy nhiên, bằng tất cả sức mạnh của dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương, với ý chí quyết tâm thắng giặc Mĩ của quân và dân ta đã làm cho chiến thuật này của Mĩ thất bại qua chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) và chiến thắng hai mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 24: Tại sao chiến tranh cục bộ vẫn được coi là hình thức xâm lược thực dân kiểu mới khi Mĩ đưa quân viễn chinh tham chiến chính ở miền Nam Việt Nam (1965-1968)?
A. Do quân Mĩ vào miền Nam là để giúp đồng minh
B. Do lực lượng quân đội nòng cốt vẫn là Việt Nam Cộng hòa
C. Do quân Mĩ không ở lại miền Nam lâu dài
D. Do mục tiêu chính là để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa
Lời giải:
Chiến lược “chiến tranh cục bộ” được đề ra trong bối cảnh chính quyền Việt Nam Cộng hòa đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, không thể tiếp tục tự đứng vững trước các cuộc tấn công của quân Giải phóng. Vì thế Mĩ buộc phải đưa quân viễn chinh của mình vào miền Nam để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Do đó đây được coi là một hình thức đặc biệt của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
Đáp án cần chọn là: D
Câu 25: Điểm khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” là gì?
A. Dưới sự chỉ huy của một hệ thống có vấn quân sự Mĩ.
B. Có lực lượng quân Mỹ trực tiếp chiến đấu.
C. Hình thức chiến tranh thực dân mới của Mĩ.
D. Biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới.
Lời giải:
Điểm khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” là: Trong chiến tranh cục bộ có sự tham chiến trực tiếp của quân đội viễn chinh Mĩ và quân đồng minh.
Các đáp án còn lại là điểm giống giữa hai chiến lược.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 26: Điểm tương đồng giữa chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) và chiến thắng Vạn Tường (1965) của quân dân miền Nam là gì?
A. Đều làm phá vỡ kế hoạch dồn dân lập ấp chiến lược của chính quyền Sài Gòn
B. Đều làm phá sản các chiến lược chiến tranh của Mĩ
C. Đều diễn ra ở trong các đô thị
D. Đều chứng tỏ khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ của nhân dân miền Nam
Lời giải:
Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường đều là hai chiến thắng quân sự quan trọng của nhân dân miền Nam chống lại hai chiến lược chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ. Hai chiến thắng này đã chứng tỏ nhân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại hai chiến lược chiến tranh của Mĩ, củng cố niềm tin, thúc đấy nhân dân miền Nam tiếp tục tiến lên đấu tranh giành thắng lợi, mở ra các cao trào đấu tranh chống Mĩ trên khắp miền Nam
Đáp án cần chọn là: D
Câu 27: Ý nghĩa giống nhau cơ bản của chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường là
A. Đều chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh mới của Mỹ.
B. Hai chiến thắng trên đều chống một loại hình chiến tranh của Mỹ.
C. Đều chứng tỏ tinh thần kiên cường bất khuất của nhân dân miền Nam Việt Nam chống Mĩ cứu nước.
D. Đều thể hiện sức mạnh vũ khí của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa giúp đỡ cho cách mạng Việt Nam.
Lời giải:
– Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng và chiến thắng Vạn Tường đều là hai thắng lợi quân sự quan trọng, mở đầu cho cuộc đấu tranh chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
– Hai chiến thắng này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ, là tiền đề quan trọng cho những chiến thắng tiếp theo. Trong đó:
+ Chiến thắng Ấp Bắc đã bước đầu làm thất bại chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận” của Mĩ. Sau chiến thắng này, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”, thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam phát triển và từng bước làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
+ Còn chiến thắng Vạn Tường được coi như “Ấp Bắc” thứ hai đối với quân Mĩ, mở ra cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. Chiến thắng này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại quân Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 28: Phong trào đấu tranh chính trị ở đô thị trong chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) có điểm gì mới so với chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965)
A. Mục tiêu đấu tranh đòi Mĩ rút quân về nước
B. Sự tham gia đông đảo của tín đồ Phật tử và đội quân “tóc dài”.
C. Yêu cầu chính quyền Sài Gòn phải mở rộng các quyền tự do dân chủ
D. Yêu cầu phải tiến hành bầu cử lại chính phủ mới
Lời giải:
Trong bối cảnh Mĩ ồ ạt đổ quân viễn chinh và đồng minh vào miền Nam Việt Nam khi tiến hành chiến lược chiến tranh cục bộ, bên cạnh việc đấu tranh đòi chính quyền VNCH sửa đổi các quyền tự do dân chủ, thì phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị ở miền Nam còn đòi Mĩ rút quân về nước.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 29: Nguyên nhân chủ yếu khiến chính phủ Mĩ chấp nhận xuống thang chiến tranh, ngồi đàn phán về vấn đề Việt Nam năm 1968 là gì?
A. Do nội bộ nước Mĩ rối loạn, phong trào phản chiến dâng cao
B. Do Mĩ cần phải tập trung lực lượng để lật đổ Đông Âu
C. Do ngân sách Mĩ không đủ khả năng chi phí cho chiến tranh
D. Do quân đội Sài Gòn đã đủ khả năng tự đứng vững trên chiến trường
Lời giải:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 diễn ra ngay sau 2 cuộc phản công mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, giữa lúc quân số Mĩ đang ở mức cao nhất và ở ngay trong lòng đô thị Sài Gòn. Điều này đã phơi bày thực tại của Mĩ tại chiến trường Việt Nam, khiến nước Mĩ rối loạn: trong chính phủ hai phe chủ chiến và chủ hòa đấu đá quyết liệt, tổng thống Johnson tuyên bố không ra tranh cử tổng thống nhiệm kì mới, phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam phát triển khắp nước Mĩ…=> Tình hình chính trị trong nước bất ổn đã khiến Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh và chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán vấn đề Việt Nam từ giữa năm 1968
Đáp án cần chọn là: A
Câu 30: Sự khác biệt cơ bản về hình thức tác chiến của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 với các chiến dịch quân sự trước đó của quân Giải phóng là gì?
A. Diễn ra đồng loạt trên các đô thị miền Nam
B. Tranh thủ thời cơ thuận lợi để quần chúng nổi dậy giành thắng lợi quyết định
C. Kết hợp giữa tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng
D. Lực lượng vũ trang lần đầu tác chiến độc lập theo kiểu chiến tranh quy ước
Lời giải:
Sự khác biệt cơ bản về hình thức tác chiến của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 với các chiến dịch quân sự trước đó của quân Giải phóng là việc kết hợp giữa tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng.
Nổi dậy của quần chúng là hoạt động chính trong khởi nghĩa. Còn tiến công quân sự của lục lượng vũ trang là hoạt động chính trong kháng chiến. Tuy nhiên, trong kháng chiến chống Mĩ, nổi dậy của quần chúng không bị mất đi mà vẫn đươc bảo lưu và trở thành bộ phận hỗ trợ cho các cuộc tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là trận đánh đầu tiên có sự kết hợp giữa hai hình thức này. Đây cũng chính là một sự thử nghiệm và rút kinh nghiệm của Đảng để có thể vận dụng thành công trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975
Đáp án cần chọn là: C
Câu 31: Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh cục bộ” đều diễn ra trong hoàn cảnh
A. Mĩ – Ngụy giành ưu thế ở chiến trường.
B. Mĩ – Ngụy gặp thất bại.
C. Hoàn thành nhiệm vụ bình định miền Nam.
D. Đánh phá miền Bắc.
Lời giải:
– Sau thất bại ở phong trào Đồng Khởi => Mĩ đề ra chiến lược “Chiến tranh đặt biệt” (1961 – 1965).
– Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” => Mĩ đề ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).
=> Hai chiến lược chiến tranh này đều được diễn ra trong hoàn cảnh Mĩ – Ngụy đã gặp thất bại trên chiến trường trước đó.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 32: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ giai đoạn 1965-1968?
A. Là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam
B. Là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ
C. Là cầu nối nối cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân miền Nam với phong trào cách mạng thế giới
D. Thực hiện nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia
Lời giải:
Vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ giai đoạn 1965-1968:
– Miền Bắc là hậu phương lớn trực tiếp chi viện cho miền Nam chống Mĩ
– Miền Bắc cũng là chiến trường khi Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc
– Miền Bắc cũng là nơi đứng chân của cơ quan đầu não, là cầu nối nối cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân miền Nam với phong trào cách mạng thế giới
Đáp án D: Phải đến khi Mĩ thực hiện chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh, nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia mới được miền Bắc thực hiện.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 33: Nhiệm vụ của miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn 1965 – 1968 có điểm gì khác so với giai đoạn 1961 – 1965?
A. Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH.
B. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai.
C. Vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại.
D. Chi viện cho miền Nam kháng chiến chống Mĩ.
Lời giải:
– 1965 – 1968: Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Miền Bắc chuyển sang trạng thái chiến tranh. Nhiệm vụ của miền Bắc là vừa phải sản xuất, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.
– 1961 – 1965: Miền Bắc ở trong trạng thái hòa bình. Sau khi hoàn thành cải cách ruộng đất, cải tạo quan hệ sản xuất, miền Bắc bắt tay vào việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 34: Những thắng lợi quân sự có ý nghĩa quyết định làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đơn phương” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam là
A. Chiến thắng Vạn Tường (8 – 1965) và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
B. Phong trào Ấp Bắc (1 – 1963) và chiến thắng Vạn Tường (8 – 1965).
C. Chiến thắng hai mùa khô (1965 – 1966, 1966 – 1967) và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
D. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
Lời giải:
– Chiến tranh đơn phương (1954 – 1960): phong trào Đồng Khởi đã chấm dứt chiến lược đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (sgk trang 164).
– Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968): cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. (sgk trang 177).
Đáp án cần chọn là: D
Câu 35: Sự kiện nào đánh dấu mối quan hệ Trung – Mĩ ấm lên trong thời kì chiến tranh lạnh nhưng lại có tác động tiêu cực đến cuộc kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam?
A. Hội nghị thượng định Xô – Mĩ diễn ra ở Trung Quốc năm 1972
B. Thủ tướng Chu Ân Lai sang thăm Mĩ năm 1972
C. Tổng thống Mĩ Ních-xơn sang thăm Trung Quốc năm 1972
D. Mĩ và Trung Quốc kí thông cáo Thượng Hải năm 1971
Lời giải:
Lợi dụng mâu thuẫn Trung- Xô, Mĩ đã tìm cách để thỏa hiệp với Trung QuốC. Năm 1972, Tổng thống Mĩ Ních- xơn sang thăm Trung QuốC. Sự kiện này đánh dấu mối quan hệ Trung- Mĩ ấm lên sau một thời gian dài chiến tranh lạnh căng thẳng. Tại đây hai bên đã kí thông cáo Thượng Hải trong đó có một số điều khoản gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam. Điều này khiến cho mối quan hệ Việt- Trung dần chuyển biến theo chiều hướng xấu
Đáp án cần chọn là: C
Câu 36: Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về cuộc tiến công chiến lược năm 1972?
A. Là đợt tiến công quân sự lớn nhất kể từ sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)
B. Buộc Mĩ phải chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, kí hiệp định Pari
C. Buộc Mĩ phải tuyên bố Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược
D. Quảng Trị là hướng tiến công chủ yếu trong năm 1972
Lời giải:
– Bước vào năm 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược từ ngày 30-3, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu
– Đây là đợt tiến công quân sự có quy mô lớn nhất kể từ sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968. Nó cho thấy sự khôi phục lực lượng của quân Giải phóng sau tổn thất năm 1968.
– Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến lớn của địch là Quảng Trị, Tây NGuyên, Đông Nam Bộ, buộc Mĩ phải tuyên bố Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược- tức thừa nhận sự thất bại của Việt Nam hóa chiến tranh. Sau đòn tấn công bất ngờ này, bị trở lại gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai
Đáp án cần chọn là: B
Câu 37: Theo anh (chị), Việt Nam hóa chiến tranh có phải là sự trở lại với hình thức tăng cường của chiến tranh đặc biệt không? Vì sao?
A. Không. Vì đây là một bước leo thang mới của Mĩ sau chiến tranh cục bộ
B. Có. Vì quân đội Sài Gòn và quân đồng minh tiếp tục được sử dụng
C. Không. Vì quy mô chiến tranh được mở rộng ra toàn Đông Dương
D. Có. Vì nó giống nhau ở bản chất nhưng được nâng lên ở quy mô, mức độ ác liệt hơn
Lời giải:
Thất bại trong chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968), Mĩ không tiếp tục leo lên một nấc thang chiến tranh là chiến tranh tổng lực, mà chuyển sang thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh. Đây là một bước lùi của Mĩ, bản chất của nó là sự trở lại với chiến tranh đặc biệt, tiếp tục thực hiện âm mưu dùng người Việt đánh người Việt, nhưng ở quy mô, mức độ ác liệt hơn khi mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc
Đáp án cần chọn là: D
Câu 38: Điểm khác nhau cơ bản giữa chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) với chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969 – 1973) là gì?
A. Quy mô chiến tranh
B. Lực lượng quân đội nòng cốt
C. Tính chất chiến tranh
D. Kết quả
Lời giải:
Cả chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh” đều thuộc hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, diễn ra trên quy mô toàn Việt Nam và đều bị phá sản.
Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa giữa hai chiến lược này là lực lượng quân đội nòng cốt. Nếu như quân đội Mĩ là lực lượng chủ chốt trong cuộc “chiến tranh cục bộ”, thì quân đội Việt Nam Cộng hòa lại là lực lượng chủ chốt trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 39: Thủ đoạn chủ yếu trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” so với các chiến lược chiến tranh tranh khác mà Mỹ tiến hành ở Việt Nam từ 1954 đến 1975 là:
A. Thủ đoạn ngoại giao, quân sự.
B. Thủ đoạn chính trị, quân sự.
C. Thủ đoạn quân sự.
D. Thủ đoạn quân sự, kinh tế.
Lời giải:
Trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968), Mĩ âm mưu đưa số lượng lớn quân Mĩ vào Việt Nam, nhằm tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến lược. Thủ đoạn quân sự là thủ đoạn chủ yếu trong chiến lược này, có sự khác biệt so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 40: Điểm giống nhau về tính chất giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973) của Mĩ là gì?
A. Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới.
B. Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ.
C. Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thuộc địa.
D. Đều là hình thức chiến tranh xâm lược nhằm đặt ách cai trị.
Lời giải:
Điểm giống nhau về tính chất giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973) của Mĩ là: Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 41: Điểm giống nhau cơ bản trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ là gì?
A. Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân.
B. Đều là chiến tranh tổng lực.
C. Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ.
D. Đều là loại hình chiến tranh xâm lược toàn diện.
Lời giải:
Điểm giống nhau cơ bản trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ là: Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 42: Các chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở Việt Nam trong giai đoạn 1961 – 1973 không có điểm tương đồng nào sau đây?
A. Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
B. Đều sử dụng viện trợ kinh tế, chính trị quân sự để củng cố chính quyền Sài Gòn
C. Đều tiến hành các cuộc hàn quân càn quét, bình định để chiếm đất, giữ dân
D. Quân đội Sài Gòn là lực lượng giữ vai trò chủ yếu trong các chiến lược chiến tranh
Lời giải:
– Bản chất: đều là các hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
– Mục đích: biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á để ngăn chặn làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam, làm bàn đạp tấn công ra miền Bắc, phản công phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam
– Thủ đoạn:
+ Về kinh tế: tiến hành viện trợ kinh tế cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa
+ Về chính trị- quân sự: tăng cường viện trợ cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa, quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng quan trọng trong các cuộc hành quân càn quét và bình định để chiếm đất, nắm dân
+ Về ngoại giao: Sử dụng chiêu bài giúp đỡ đồng minh để che đậy bản chất cuộc chiến tranh
+ Về văn hóa: reo rắc nọc độc văn hóa thực dân, nô dịch để ru ngủ tinh thần đấu tranh của nhân dân miền Nam
Đáp án cần chọn là: D
Câu 43: Điểm giống nhau về bản chất trong các chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1973) là gì?
A. Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới.
B. Là cách Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
C. Là cách Mĩ thể hiện sức mạnh quân sự của Mĩ với thế giới.
D. Là các chiến lược thí điểm các học thuyết mới của các tổng thống Mĩ.
Lời giải:
Các chiến lược chiến tranh của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1973) đều thuộc hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, nhằm thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 44: Biện pháp cơ bản được Mĩ thực hiện xuyên suốt trong các chiến lược chiến tranh ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1973) là
A. tiến hành chiến tranh tổng lực.
B. sử dụng quân đội đồng minh.
C. ra sức chiếm đất, giành dân.
D. sử dụng quân đội Mĩ làm nòng cốt.
Lời giải:
Biện pháp cơ bản được Mĩ thực hiện xuyên suốt trong các chiến lược chiến tranh ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1973) là ra sức chiếm đất, giành dân.
– Đáp án A: Chủ yếu được tiến hành trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
– Đáp án B, D: có trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 45: Vì sao trong những năm 1969 -1973, miền Bắc Việt Nam lại cần thực hiện nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia?
A. Do Mĩ giật dây tay sai tiến hành đảo chính ở Lào, Campuchia
B. Do Mĩ thực hiện chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh
C. Do Việt Nam đã từng nhận sự giúp đỡ của Lào và Campuchia trước đây
D. Do Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại ra toàn Đông Dương
Lời giải:
Trong giai đoạn 1969 – 1973, Mĩ tiến hành chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh với âm mưu dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương => Để củng cố khối đoàn kết 3 nước Đông Dương, với tinh thần đoàn kết quốc tế, giúp bạn cũng là tự giúp mình, miền Bắc đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia khi chi viện một khối lượng lớn sức người sức của cho 2 chiến trường này.
Đáp án cần chọn là: B