Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây

Câu 1: Hội nghị nào của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã mở đầu quá trình chuyển hướng đấu tranh trong giai đoạn 1939-1945?

A. Hội nghị tháng 11-1939

B. Hội nghị tháng 11-1940

C. Hội nghị tháng 5-1941

D. Hội nghị tháng 2- 1943

Lời giải: 

Những quyết định của hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Hội nghị nào của Đảng Cộng sản Đông Dương đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

A. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).

B. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).

C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 – 1936).

D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11 – 1939).

Lời giải: 

Nghị quyết Hội nghị tháng 11-1939 đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 – 1939 được tổ chức tại

A. Chiêm Hoá – Tuyên Quang

B. Bà Điểm – Hóc Môn

C. Pác Pó – Cao Bằng

D. Từ Sơn – Bắc Ninh

Lời giải: 

Tháng 11 – 1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Những chủ trương được đề ra tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 đã được hoàn chỉnh tại hội nghị nào?

A. Hội nghị tháng 11-1940

B. Hội nghị tháng 5-1941

C. Hội nghị tháng 2- 1943

D. Hội nghị tháng 3-1945

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại Hội nghị Trung ương (11-1939) nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) có ý nghĩa lịch sử to lớn gì đối với Cách mạng tháng Tám 1945?

A. Hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939.

B. Củng cố được khối đoàn kết nhân dân.

C. Giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

D. Giải quyết được vấn đề khó khăn về kinh tế.

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương  được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Căn cứ địa đầu tiên của Việt Nam được Đảng Cộng sản Đông Dương xây dựng trong giai đoạn 1939-1945 là

A. Cao Bằng 

B. Việt Bắc

C. Bắc Sơn- Võ Nhai

D. Thái Nguyên

Lời giải: 

Vùng Bắc Sơn- Võ Nhai được Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1940) chủ trương xây dựng thành căn cứ địa cách mạng. Đó là căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Địa phương được chọn làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh là

A. Lạng Sơn

B. Thái Nguyên

C. Bắc Kạn

D. Cao Bằng

Lời giải: 

Xây dựng lực lượng chính trị là một trong những nhiệm vụ cấp bách của đảng – Vận động quần chúng tham gia Mặt trận Việt Minh. Cao Bằng được chọn làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có các Hội Cứu Quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Trong quá trình chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1941 – 1945), một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng Cộng sản Đông Dương là vận động quần chúng tham gia

A. Các Ủy ban hành động.

B. Mặt trận Việt Minh.

C. Các Hội Phản đế.

D. Hội Liên Việt.

Lời giải: 

Một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng Cộng sản Đông Dương là vận động quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh để xây dựng họ trở thành một lực lượng chính trị hùng hậu, rèn luyện qua thực tế đấu tranh để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5-1941) để tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và phân hóa kẻ thù, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trương thành lập mặt trận nào?

A. Mặt trận Liên Việt

B. Mặt trận Đồng Minh

C. Mặt trận Việt Minh

D. Mặt trận phản đế Đông Dương.

Lời giải: 

Tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, Việt Nam đôc lập đồng minh (Việt Minh) đã ra đời (19-5-1941). Nhằm tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và phân hóa kẻ thù. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố chính thức. Chương trinh cứu nước của Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng. Mặt trận Việt Minh góp phần quan trọng chuẩn bị lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Hình thức mặt trận nào được Đảng chủ trương thành lập ở Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939)?

A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.

B. Mặt trận dân chủ Đông Dương.

C. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

Lời giải: 

Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) đã chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương được thành lập trong hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 với mục tiêu

A. Đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc

B. Đoàn kết quần chúng nhân dân đấu tranh dân chủ công khai

C. Giác ngộ rèn luyện quần chúng đấu tranh và xây dựng căn cứ địa cách mạng

D. Cùng lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi

Lời giải: 

Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương được thành lập vào tháng 11 – 1939 với mục tiêu: đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Tại hội nghị tháng 11-1939, khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu gì?

A. Lập chính quyền dân chủ

B. Lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

C. Lập chính phủ dân chủ cộng hòa

D. Lập chính quyền cộng hòa

Lời giải: 

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) đã thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: “Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập” là chủ trương của Đảng tại

A. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng cộng sản Ðông Dương (11/1939).

B. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (7/1936).

C. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11/1940).

D. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (5/1941).

Lời giải: 

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng cộng sản Ðông Dương (11/1939) đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước  mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt Minh đều có tên gọi chung là

A. Hội Phản đế.

B. Hội Cứu tế.

C. Hội Ái hữu.

D. Hội Cứu quốc.

Lời giải: 

Mặt trận Việt Minh ra đời (5 – 1941) với các tổ chức quần chúng trong mặt trận là các hội Cứu quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Ngày 19-5-1941, tổ chức nào của cách mạng Việt Nam dưới đây ra đời:

A. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương

B. Việt Nam độc lập đồng minh

C. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương        

D. Mặt trận dân chủ Đông Dương

Lời giải:

Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đồng minh ra đời (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh). Là liên minh chính trị do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập với mục đích công khai là “Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước, đang cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng lên một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Trung đội Cứu quốc quân I được thành lập vào tháng 2-1941 dựa trên cơ sở ban đầu là lực lượng nào?

A. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Nam Kì.

B. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. 

C. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Ba Tơ.

D. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Đô Lương.

Lời giải: 

Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích hoạt động ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. Bước sang năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Bộ phận lực lượng vũ trang sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại chuyển sang

A. xây dựng thành những đội du kích

B. thành lập Trung đội Cứu quốc quân I

C. xây dựng lực lược chính trị

D. xây dựng căn cứ địa cách mạng

Lời giải: 

Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích, hoạt động ở căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai. Bước sang năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I (14-2-1941).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Trong quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền, vào năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã

A. Đề ra Chương trình hành động của Việt Minh.

B. Thành lập Hội Phản đế Đồng minh.

C. Thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.

D. Đề ra bản Đề cương Văn hóa Việt Nam.

Lời giải: 

Năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam nhằm xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam với tinh thần dân tộc – khoa học – đại chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Trong quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền, vào năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã

A. Đề ra Chương trình hành động của Việt Minh.

B. Thành lập Hội Phản đế Đồng minh.

C. Thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.

D. Đề ra bản Đề cương Văn hóa Việt Nam.

Lời giải: 

Năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam nhằm xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam với tinh thần dân tộc – khoa học – đại chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Ngày 7 – 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị

A. “Sửa soạn khởi nghĩa”        

B. “Sắm vũ khí đuổi thù chung”

C. Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.

D. “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

Lời giải: 

Ngày 7 – 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Ngày 22-12-1944, ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập

B. Các lực lượng vũ trang thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân

C. Trung đội Cứu quốc quân III được thành lập

D. Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì

Lời giải: 

Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Nguyên Bình – Cao Bằng. Đây chính là lực lượng tiền thân của quân đội nhân dân Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Ngày 22 – 12 – 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, lực lượng vũ trang được thành lập với tên gọi là

A. Trung đội Cứu quốc quân III.        

B. Đội du kích Bắc Sơn.

C. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.

D. Việt Nam giải phóng quân

Lời giải: 

Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 23: Mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam là

A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.

B. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

Lời giải: 

Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) đã quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Ở Việt Nam Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) được thành lập. Đây là mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam nhằm “Liên hiệp hết thảy với các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, để cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Mặt trận nào có vai trò chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám 1945?

A. Mặt trận Liên Việt.

B. Mặt trận Việt Minh.

C. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

D. Mặt trận Thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương.

Lời giải: 

Ngày 19-5-1941, Mặt trận thống nhất đầu tiên của Việt Nam được thành lập mặt trận này có vai trò chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng mạng tháng Tám năm 1945, đóng vai trò quan trọng trong xây dựng lực lượng vũ trang và căn căn địa cách mạng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25: Vì sao trong những năm 1939-1941 Đảng Cộng sản Đông Dương lại phải chuyển hướng chiến lược đấu tranh cách mạng?

A.Do sự biến đổi mau lẹ của tình hình thế giới

B. Do chính sách thống trị của Pháp – Nhật

C. Do yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết.

D. Do yêu cầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng. Ở Việt Nam, sự câu kết giữa Pháp – Nhật đã đẩy người dân vào tình cảnh “một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật phát triển rất gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Do đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải kịp thời có sự chuyển hướng chiến lược đấu tranh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 26: Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945?

A. Chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

B. Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939.

C. Giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

D. Củng cố được khối đoàn kết toàn dân.

Lời giải: 

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại Hội nghị trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

=> Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27: Mối quan hệ giữa hai khẩu hiệu: “Độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày” đã được Đảng Cộng sản Đông Dương giải quyết như thế nào trong thời kì 1939 – 1945?

A. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

B. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng giải phóng dân tộc.

C. Tiếp tục thực hiện hai khẩu hiệu trên một cách đồng bộ.

D. Tạm gác việc thực hiện hai khẩu hiệu trên.

Lời giải: 

Do mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết, nên Đảng cộng sản Đông Dương đã quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và chỉ đề ra các khẩu hiệu dân chủ ở mức độ thấp để phục vụ nhiệm vụ dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 28: Căn cứ địa cách mạng là nơi cần có những điều kiện thuận lợi, trong đó “nhân hòa” là yếu tố quan trọng nhất. Đâu là yếu tố “nhân hòa” để Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm nơi xây dựng căn cứ địa vào năm 1941?

A. Mọi người đều tham gia Việt Minh

B. Có lực lượng du kích phát triển sớm

C. Sớm hình thành các Hội Cứu quốc

D. Có phong trào quần chúng tốt từ trước

Lời giải: 

Cao Bằng là nơi có phong trào quần chúng tốt từ trước. Nhiều chi bộ Đảng đã được thành lập trong trong những năm 30 của thế kỉ XX. Người dân rất tích cực tham gia vào các phong trào đấu tranh do Đảng Cộng sản phát động. Do đó sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng làm nơi xây dựng căn cứ địa.

=> Căn cứ địa cách mạng ngoài yếu tố về vị trí địa lí, địa thế thì cần cố cơ sở phát triển cách mạng. Cao Bằng được chọn vì có phong trào quần chúng tốt tử trước – đây là yếu tố “nhân hòa” quan trọng nhất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 29: Trong (tháng 12 – 1944), Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân Hồ Chí Minh viết: “Vì cuộc kháng chiến của ta là kháng chiến của toàn dân cần phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân…”. (Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, NXB. Chính trị quốc gia, H., 2011, tr. 3) Trong bối cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam lúc đó, câu trích trên thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về

A. Tuyên truyền toàn dân.

B. Quân đội nhân dân.

C. Khởi nghĩa toàn dân.

D. Quốc phòng toàn dân.

Lời giải: 

– Tư tưởng Chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh khảng định, một dân tộc đoàn kết chặt chẽ, đấu tranh kiên quyết, hoàn toàn có thể đánh bại bọn đế quốc xâm lược hung hãn và gian ác và có nhiều vũ khí. Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh không chủ trương tiến hành kiểu chiến tranh thông thường, chỉ dựa vào lực lượng quân đội và tiến hành một số trận quyết tử với kẻ thù mà chủ trương phát động chiến tranh nhân dân.  Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (tháng 12 – 1944) của Hồ Chí Minh có nội dung: “Vì cuộc kháng chiến của ta là kháng chiến của toàn dân cần phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân…” là một minh chứng cho cuộc khởi nghĩa toàn dân này.

– Tư tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc đứng lên kháng chiến và giành thắng lợi, đánh bại đế quốc Pháp và Mỹ trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam, làm nên thắng lợi có tính thời đại sâu sắc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 30: Tên gọi “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân” có nghĩa là

A. Chỉ coi trọng hoạt động chính trị.

B. Chỉ chú trọng hoạt động quân sự.

C. Chính trị quan trọng hơn quân sự.

D. Quân sự quan trọng hơn chính trị.

Lời giải: 

Theo chỉ thị thành lập của Hồ Chí Minh gửi Võ Nguyên Giáp có đoạn: “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân nghĩa là chính trị quan trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền. Vì muốn có kết quả thì về quân sự, nguyên tắc chính là tập trung lực lượng, cho nên, theo chỉ thị mới của Đoàn thể, sẽ chọn lọc trong hàng ngũ những du kích Cao – Bắc – Lạng số cán bộ và đội viên kiên quyết, hăng hái nhất và sẽ tập trung một phần lớn vũ khí để lập ra đội chủ lực”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Điểm mới giữa Hội nghị tháng 5-1941 so với Hội nghị tháng 11-1939 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương là

A. Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi để chống đế quốc

B. Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc

C. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương

D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện giảm tô, giảm tức

Lời giải: 

Điểm mới giữa hội nghị tháng 5-1941 so với hội nghị tháng 11-1939 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương là chủ trương Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc thống nhất. Ở Việt Nam là Việt Nam độc lập Đồng minh; Lào là Ai Lao độc lập Đồng minh và Campuchia là Cao Miên độc lập Đồng minh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 32: Hội nghị tháng 5-1941 và hội nghị tháng 11-1939 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương có điểm khác biệt về

A. Chủ trương đoàn kết các lực lượng dân tộc.

B. Việc xác định hình thức chính quyền cách mạng.

C. Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết.

D. Việc giải quyết quyền lợi ruộng đất cho nông dân.

Lời giải: 

– Hội nghị tháng 11 -1939: xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Điều này cũng có nghĩa sẽ giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ba nước Đông Dương.

– Hội nghị tháng 5-1941: Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Điều này cũng có nghĩa giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương – giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 33: Luận điểm nào dưới đây không phải là sự khắc phục triệt để của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5 – 1941) với những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) và khẳng định trở lại tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930)?

A. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc- dân chủ, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu

B. Huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh tự giải phóng

C. Bước đầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương

D. Mở rộng hình thức chính quyền từ công- nông- binh sang dân chủ cộng hòa

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5 – 1941) đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) và khẳng định trở lại tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930) ở chỗ:

– Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc- dân chủ, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

– Huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh tự giải phóng

– Bước đầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.

Đáp án D: không phải là ý giải thích đúng nội dung trên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 34: Để khắc phục điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng trong Luận cương chính trị (10-1930), thời kì 1939-1945, Đảng đã chủ trương

A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

B. Thay khẩu hiệu thành lập chính phủ xô viết công-nông-binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.

C. Giảm tô, giảm thuế, chia ruộng đất công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.

D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của bọn thực dân, phong kiến chia cho dân cày nghèo.

Lời giải: 

Xuất phát từ những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930):

– Xác định nhiệm vụ chiến lược là chống phong kiến và chống đế quốc, chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương.

– Chưa xác định được khả năng tham gia cách mạng của các giai cấp và tầng lớp ngoài công nhân và nông dân.

Thời kì 1939 – 1945, Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Quá trình chuyển hướng này hoàn chỉnh tại Hội nghị tháng 5-1941.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Đâu không phải là nguyên nhân để Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5 – 1941) chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương?

A. Do yêu cầu cần thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc

B. Do yêu cầu tập trung tối đa lực lượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc

C. Do yêu cầu chống âm mưu lập Liên bang Đông Dương của Pháp 

D. Do mỗi nước có một đặc điểm lịch sử – văn hóa – xã hội riêng

Lời giải: 

Do yêu cầu tập trung tối đa lực lượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; do yêu cầu cần thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc để làm thất bại âm mưu chia rẽ của kẻ thù và do mỗi nước có một đặc điểm lịch sử – văn hóa- xã hội riêng nên Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5- 1941) chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Còn Liên bang Đông Dương đã được thực dân Pháp thành lập từ năm 1887.

Đáp án C: không giải thích đúng nguyên nhân để Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5 – 1941) chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Đâu không phải là sáng tạo của mặt trận Việt Minh trong quá trình xây dựng lực lượng chính trị chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương

B. Kết hợp giữa xây dựng với rèn luyện

C. Xây dựng từ thành phần cơ bản đến tầng lớp trên

D. Xây dựng từ nông thôn, rừng núi đến đô thị, đồng bằng

Lời giải: 

Sáng tạo của mặt trận Việt Minh trong quá trình xây dựng lực lượng chính trị chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là xây dựng lực lượng chính trị từ thành phần cơ bản đến tầng lớp trên, từ nông thôn, rừng núi đến đô thị, đồng bằng; kết hợp giữa xây dựng với rèn luyện. Còn việc giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương đã được giải quyết cùng với sự ra đời của mặt trận Việt Minh năm 1941.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 37: Sự phát triển của lực lượng chính trị cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì 1939-1945 có đặc điểm gì?

A. Từ nông thôn tiến về các thành thị.                    

B. Từ miền núi phát triển xuống miền xuôi.

C. Từ thành thị phát triển về nông thôn.                 

D. Từ miền xuôi phát triển lên miền ngược.

Lời giải: 

Sự phát triển của lực lượng chính trị trong giai đoạn 1939 – 1945 được phát triển từ miền núi xuống đồng bằng. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Sau đó, ở nhiều tỉnh thành Bắc Kì và một số tỉnh Trung Kì, hầu hết các hội Phản đế đều chuyển thành các Hội Cứu quốc, đồng thời, nhiều Hội Cứu quốc mới được thành lập.

Như vậy, lực lượng chính trị phát triển từ miền núi xuống miền xuôi.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 38: 

“Ôi sáng xuân nay, Xuân 41 

Trắng rừng biên giới nở hoa mơ 

Bác về, im lặng, con chim hót 

Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ…” 

Theo anh(chị), những câu thơ trên đã nhắc đến sự kiện lịch sử nào ở Việt Nam?

A. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 5-1941

B. Nguyễn Ái Quốc trở về Việt Nam

C. Nguyễn Ái Quốc bị bắt ở Quảng Tây

D. Nguyễn Ái Quốc được trả tự do

Lời giải: 

Ngày 26-1-1941, sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 39: Ba mươi năm ấy chân không mỏi/ Mà đến bây giờ mới tới nơi” (Tố Hữu), là hai câu thơ nói về sự kiện

A. Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô.                

B. Nguyễn Ái Quốc đến Trung Quốc.

C. Nguyễn Ái Quốc sang Xiêm.      

D. Nguyễn Ái Quốc về nước.

Lời giải: 

Câu thơ trên của nhà thơ Tố Hữu nói về sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước, ba mươi năm chân không mỏi tính từ năm 1911 đến năm 1941.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 40: Điểm khác biệt cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Việt Minh so với Mặt trận thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương là

A. Thực hiện đoàn kết các lực lượng dân tộc

B. Thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc

C. Chỉ thực hiện nhiệm vụ đoàn kết lực lượng công- nông ở Việt Nam

D. Thực hiện thêm chức năng chính quyền

Lời giải: 

Bên cạnh chức năng đoàn kết các lực lượng dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, mặt trận Việt Minh còn thực hiện chức năng chính quyền khi tổ chức và lãnh đạo quần chúng nhân dân nổi dậy giành chính quyền, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Việt Minh so với Mặt trận thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương

Đáp án cần chọn là: D

Câu 41: Hội nghị Trung ương Đảng (11 – 1939) và Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (5 – 1941) đều chủ trương

A. Tạm gác nhiệm vụ chống Đế quốc, đề cao nhiệm vụ dân chủ.

B. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề cao nhiệm vụ chống Đế quốc.

C. Đề cao cả hai nhiệm vụ: dân tộc và dân chủ.

D. Đề cao nhiệm vụ đòi dân sinh dân chủ, tạm gác nhiệm vụ dân tộc.

Lời giải: 

Hội nghị Trung ương Đảng (11 – 1939) và Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (5 – 1941) đều chủ trương là hai hội nghị mở đầu và hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 42: Vì sao Hội nghị trung ương 8 (1941) có tầm quan trọng đặc biệt đối với cách mạng tháng Tám 1945?

A. Xây dựng được khối đoàn kết toàn dân.

B. Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

C. Đề ra chủ trương chuyển hướng đấu tranh.

D. Chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

Lời giải: 

Lịch sử Việt Nam từ năm 1939 đến năm 1945 diễn ra quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng. Mở đầu quá trình này là Hội nghị tháng 11/1939, chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và hoàn chỉnh là Hội nghị Trung ương 8 (5-1941), giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.

=> Chính vì thế, hội nghị tháng 8/1941 có tầm quan trọng đặc biệt đối với cách mạng tháng Tám năm 1945.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 43: Hình thái cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa”. Đó là nội dung quan trọng được đề ra trong hội nghị nào?

A. Hội nghị BCH trung ương Đảng tháng 5/1941.

B. Hội nghị toàn quốc của Đảng tháng 8/1945.

C. Hội nghị quân sự Bắc kì tháng 4/1945.

D. Hội nghị BCH trung ương Đảng tháng 11/1939.

Lời giải: 

Hội nghị BCH trung ương Đảng tháng 5/1941 xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. 

Đáp án cần chọn là: A

Câu 44: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5-1941) xác định hình thái cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta là

A. khởi nghĩa từng phần kết hợp với tổng khởi nghĩa.

B. đi từ đấu tranh chính trị tiến lên khởi nghĩa vũ trang.

C. kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

D. đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

Lời giải: 

Hội nghị tháng 5/1941 xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta đi từ khởi khởi nghĩa từng phần (Cao trào kháng Nhật cứu nước) đến tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn đảng, toàn dân.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 45: Trong phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945, Hội nghị nào của Đảng Cộng sản Đông Dương đã  xác định: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân?

A. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1940.

B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 – 1941.

C. Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng tháng 3 – 1945.

D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939.

Lời giải: 

Hội nghị tháng 5-1941 đã xác định: chuẩn bị khởi nghĩa là trung tâm của toàn đảng, toàn dân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 46: Tại sao Hội nghị BCH trung ương Đảng tháng 05-1941 lại chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh?

A. Vì muốn tập hợp đoàn kết các lực lượng yêu nước chống kẻ thù chung.

B. Vì để chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang.

C. Vì muốn giúp việc thành lập mặt trận ở các nước Lào và Camphuchia.

D. Vì muốn giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương

Lời giải: 

Điểm mới của Hội nghị BCH trung ương đảng tháng 5-1941 đã ra việc giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Chính vì thế, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh – mặt trận đầu tiên của riêng Việt Nam để giải quyết vấn đề trên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 47:  Các Hội Cứu quốc của mặt trận Việt Minh được bắt đầu xây dựng từ

A. Đồng bằng, trung du

B. Trung du miền núi

C. Miền xuôi

D. Miền núi

Lời giải: 

Vận động quần chúng tham gia Mặt trận Việt Minh. Cao Bằng được chọn làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có các Hội Cứu Quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn => Hội Cứu quốc của Mặt trận Việt Minh được bắt đầu xây dựng từ miền núi.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 48: Gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn là việc làm của tổ chức cách mạng nào?

A. Đội du kích Bắc Sơn

B. Đội Cứu quốc quân       

C. Đội du kích Thái Nguyên

D. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

Lời giải: 

Từ năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I (14-2-1941), Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7 -1941 đến tháng 2-1942) để đối phó với sự vây quét của địch, sau đó phân tán thành nhiều bô phận để chấn chỉnh lực lượng, gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 49: Điểm mới của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương tháng 5 – 1941 so với Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương là chủ trương

A. thành lập chính quyền nhà nước của toàn dân tộc.

B. thành lập ở mỗi nước Đông Dương một đảng riêng.

C. hoàn thành triệt để nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.

D. thành lập hình thức chính quyền công nông binh.

Lời giải: 

– Hội nghị trung ương Đảng tháng 5-1941 đã chủ trương sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp- Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

– Luận cương chính trị tháng 10-1930 không nêu ra vấn đề này. Tuy nhiên trong nội dung luận cương chỉ xác định vai trò của giai cấp công và nông dân thì không có khả năng sẽ thành lập một chính quyền có cả sự tham gia của các giai cấp khác

=> Điểm mới của Hội nghị tháng 5-1941 so với Luận cương chính trị tháng 10-1930 là thành lập một chính quyền nhà nước của toàn dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 50: Điểm kế thừa và phát triển của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương đảng (5/1941) so với các hội nghị trước đó là

A. Đề cao giải phóng dân tộc, chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

B. Đề cao giải phóng dân tộc, chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương

C. Đề cao giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề này ở từng nước Đông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương.

D. Đề cao giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề này ở từng nước Ðông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Ðộc lập đồng minh.

Lời giải: 

– Điểm kế thừa: đề cao giải phóng dân tộc đã được đề trong gần nhất trong hội nghị tháng 11-1939.

– Điểm phát triển: chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận của riêng Việt Nam là Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 51: 

Hai mươi năm trước ở nơi này 

Đảng vạch con đường đánh Nhật-Tây 

Lãnh đạo toàn dân ta chiến đấu 

Non sông gấm vóc có ngày nay“. 

Địa danh lịch sử được nhắc đến trong đoạn thơ trên là

A. Bắc Sơn (Lạng Sơn).

B. Pác Pó (Cao Bằng). 

C. Võ Nhai (Thái Nguyên).

D. Tân Trào (Tuyên Quang).

Lời giải: 

Địa danh lịch sử được nhắc đến trong đoạn thơ trên là Pác Pó (Cao Bằng).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 52: Đoạn văn sau đây được Nguyễn Ái Quốc trình bày trong: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng không đòi được”.

A. Hội nghị Trung ương Đảng lần 6 (11/1939).

B. Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (5/1941).

C. “Tuyên ngôn độc lập” (2/9/1945).

D. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19/12/1946).

Lời giải: 

Trung ương Đảng nhận định về tình hình cách mạng nước ta lúc đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi lại được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi Đảng ta phải tập hợp, đoàn kết được mọi lực lượng trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào một mặt trận dân tộc thống nhất. Ngày 19-5-1941, Mặt trân Việt Minh đã ra đời. Điều lệ của Mặt trận Việt Minh ghi rõ: liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước. Kết nạp từng đoàn thể không cứ đảng phái, đoàn thể nào của người Việt Nam hay của các dân tộc thiểu số sống trong nước Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tôn giáo và xu hướng chính trị, để cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập. 

Đáp án cần chọn là: B

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 945

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống