- Giải Vật Lí Lớp 10
- Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 10
- Giải Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao
- Sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao
các em có biết “độ ẩm 82%” ghi trong mục “dự báo thời tiết” của chương trình truyền hình vtv3 buổi sáng. có ý nghĩa gì không ?hình 39.1- đô ấmtuyêt đối vả đô ấm cuc đai bảng 39.1 nếu độ ẩm tuyệt đối của không khí càng cao thì 23 21,07 20,60 lượng hơi nước có trong 1 m” không khí càng lớn. 25 23,76 23,00 khi đó áp suất riêng phần p của hơi nước trong 27 26,74 25,81 không khí (tức là áp suất do riêng lượng hơi nước 28 28,35 27.20 có trong không khí gây ra) càng lớn. 30 31,82 30.29ở một nhiệt độ cho trước, áp suất riêng phầnp của hơi nước trong không khí không thể lớn hơn áp suất ph của hơi nước bão hoà ở nhiệt độ đó. vì thế độ ẩm tuyệt đối của không khí ở trạng thái bão hoà hơi nước có giá trị lớn nhất và được gọi là độ ẩm cực đại a. độ ẩm cực đại a có độ lớn bằng khối lượng riêng dựa vào bảng 39.1, hãy xác của hơi nước bão hoà tính theo đơn vị g/mo. giá trị định độ ẩm cực đại a của không của a tăng theo nhiệt độ. khí ở 30oc. 21114t-wlto-a (32. với cùng độ ẩm tuyệt đối a, nếu nhiệt độ không khí tăng thì độ ẩm tỉ đốiftăng hay giảm ?ví dụ : giả sử không khí ở 25°c có độ ẩm tuyệt đối là 17,30 g/mo. hãy xác định độ ẩm cực đại và độ ẩm tỉ đối của không khí ở 25°c. giải : độ ẩm cực đại a ở 25°c đúng bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hoà trong không khí ở cùng nhiệt độ này. theo bảng 39.1, ta xác định được:a = 23,00g/m từ đó suy ra độ ẩm tỉ đối của không khí ở 25°c bằng:1–봉-752 a 23,00212ii – đô âm ti đốiđộ ẩm tuyệt đối chưa cho biết mức độ ẩm của không khí, vì ở nhiệt độ càng thấp thì hơi nước trong không khí càng dễ đạt trạng thái bão hoà. khi đó độ ẩm tuyệt đối càng gần với độ ẩm cực đại. như vậy, để mô tả mức độ ẩm của không khí người ta phải dùng một đại lượng gọi là độ ẩm tỉ đốif(hay còn gọi là độ ẩm tương đối).độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại a của không khí ở cùng nhiệt độ:οι f = ,Ꮧ .100% (39.1)trong khí tượng học, độ ẩm tỉ đốifđược tính gầnđúng theo công thức: (39.2) pbhkhông khí càng ẩm, độ ẩm tỉ đối càng lớn. ở nước ta, độ ẩm tỉ đối có thể tăng từ 95 tới 98% trong những ngày ẩm ướt và giảm xuống dưới 70% trong những ngày khô ráo.có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kể: ẩm kếtóc, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương.iii – ảnh huởng của đô ấm không khíđộ ẩm tỉ đối của không khí càng nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh. ở 30°c, con người vẫn cảm thấy dễ chịu khi độ ẩm tỉ đối bằng khoảng 25% và cảm thấy nóng bức khi độ ẩm tỉ đối vượt quá 80%. còn ở 18°c, con người cảm thấy lạnh khi độ ẩm tỉ đối là 25% và cảm thấy mát mẻ khi độ ẩm tỉ đối vượt quá 60%,b-wlto-e(32. với cùng độ ẩm tuyệt đối a, nếu nhiệt độ không khí tăng thì độ ẩm tỉ đốiftăng hay giảm ?ví dụ : giả sử không khí ở 25°c có độ ẩm tuyệt đối là 17,30 g/mo. hãy xác định độ ẩm cực đại và độ ẩm tỉ đối của không khí ở 25°c. giải : độ ẩm cực đại a ở 25°c đúng bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hoà trong không khí ở cùng nhiệt độ này. theo bảng 39.1, ta xác định được:a = 23,00g/m từ đó suy ra độ ẩm tỉ đối của không khí ở 25°c bằng:1–봉-752 a 23,00212ii – đô âm ti đốiđộ ẩm tuyệt đối chưa cho biết mức độ ẩm của không khí, vì ở nhiệt độ càng thấp thì hơi nước trong không khí càng dễ đạt trạng thái bão hoà. khi đó độ ẩm tuyệt đối càng gần với độ ẩm cực đại. như vậy, để mô tả mức độ ẩm của không khí người ta phải dùng một đại lượng gọi là độ ẩm tỉ đốif(hay còn gọi là độ ẩm tương đối).độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại a của không khí ở cùng nhiệt độ:οι f = ,Ꮧ .100% (39.1)trong khí tượng học, độ ẩm tỉ đốifđược tính gầnđúng theo công thức: (39.2) pbhkhông khí càng ẩm, độ ẩm tỉ đối càng lớn. ở nước ta, độ ẩm tỉ đối có thể tăng từ 95 tới 98% trong những ngày ẩm ướt và giảm xuống dưới 70% trong những ngày khô ráo.có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kể: ẩm kếtóc, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương.iii – ảnh huởng của đô ấm không khíđộ ẩm tỉ đối của không khí càng nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh. ở 30°c, con người vẫn cảm thấy dễ chịu khi độ ẩm tỉ đối bằng khoảng 25% và cảm thấy nóng bức khi độ ẩm tỉ đối vượt quá 80%. còn ở 18°c, con người cảm thấy lạnh khi độ ẩm tỉ đối là 25% và cảm thấy mát mẻ khi độ ẩm tỉ đối vượt quá 60%,b-wlto-eb. độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra gam) của hơi nước có trong 1 cm3 không khí. c. độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra gam) của hơi nước có trong 1 mỏ không khí d. độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra kilôgam) của hơi nước có trong 1 cmo không khí. 5. khi nói về độ ẩm cực đại, câu nào dưới đây là không đúng ? a. khi làm nóng không khí, lượng hơnước trong không khí tăng và không khí có độ ấm cực đại, 7. b. khi làm lạnh không khí đến một nhiệt độ nào đó, hơi nước trong không khí trở nên bão hoà và không khí có độ ẩm cực đại c. độ ẩm cực đại là độ ẩm của không khí bão h0äh0inusóc. d. độ ẩm cực đại có độ lớn bằng khối lượng 9 riêng của hơi nước bão hoà trong không khí tính theo đơn vị g/mo. 6. ở cùng một nhiệt độ và áp suất, không khí khô nặng hơn hay không khí ẩm nặng hơn ?8các loai ấm kế1. ấm kế tóc (hình 392). cấu tạo của ẩm kế tóc gồm sợi tóc c có đầu trên buộc cố định, đầu dưới vắt qua một ròng rọc nhỏ và buộc vào vật nặng p. nếu độ ẩm tỉ đối của không khí tăng (hoặc giảm) thì sợi tóc c bị dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng rọc, do đó kim s gắn với trục của ròng rọc sẽ quay theo trên mặt chia độ ghi sẵn các giá trị của độ ấm tỉ đối.ấm kếtóc là loại ẩm kế đơn giản nhất dùng đế đo độ ấm tỉ đối của không khí, nhưng có độ chính xác không cao.214tại sao? cho biết khối lượng mol của không khí là u = 29 g/mol a. không khí khô nặng hơn. vì cùng nhiệt độ và áp suất thì không khí có khối lượng lớn hơn. b. không l’hí ẩm nặng hơn. vì cùng nhiệt độ và áp suất thì nước có khối lượng lớn hơn. c. không khí khô nặng hơn. vì ở cùng nhiệt độ và áp suất thì không khí khô có khối lượngfiêng lớn hơn khối lượng riêng của không khí ấm. d. không khí ẩm nặng hơn. vì ở cùng nhiệt độ và áp suất thì không khíẩm có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của không khí khô. mặt ngoài của một cốc thuỷ tinh đang đựng nước đá thường có nước đọng thành giọt và làm ướt mặt cốc. giải thích tại sao ?. không khí ở 30°c có độ ẩm tuyệt đối là21,53 g/mo. hãy xác định độ ẩm cực đại và suy ra độ ẩm tỉ đối của không khí ở 30°c.. buổi sáng, nhiệt độ không khí là 23°c và độẩm tỉ đối là 80%. buổi trưa, nhiệt độ không khí là 30°c và độ ẩm tỉ đối là 60%. hỏi vào buổi nào không khí chứa nhiều hơi nước hơn ?hình 39.2 ấm kếtóchình 39.3 ấm kế khô – ướt 2. ấm kế khô – ướt (hình 393). cấu tạo củaấm kế khô – ướt gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt. nhiệt kế ướt là nhiệt kế có bầu được quấn quanh bằng một lớp vải mỏng ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong một cốc nước nhó. nhiệt kế khô chí nhiệt độ không khí ti, và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay hơi ta của nước ở trạng thái bão hoà. nếu không khí càng khô thì độ ấm tỉ đối càng nhỏ, nên nước bay hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế ướt bị lạnh càng nhiều : ta càng nhỏ so với tk. như vậy, hiệu nhiệt độ (t – t) phụ thuộc độ ấm tỉ đối fcủa không khí.biết được hiệu nhiệt độ (t – tu), ta có thể dùng bảng tracứu để xác định độ ẩm tỉ đối f của không khí ứng với nhiệtđộ t, chỉ trên nhiệt kế khô,3. ấm kế điếm sương (hình 39.4). cấu tạo của ẩm kế điểm sương gồm bình trụ 3 bằng kim loại mạ sáng bóng đặt nằm ngang và bên trong chứa một phần ête lóng. đầu dưới của ống 2 có nhiều lỗ nhỏ được nhúng vào ête lóng trong bình 3, đầu trên của ống 2 nối với quả bóp cao su ldùng để bơm không khí vào bình 3, làm ête bay hơi nhanh”và thoát ra ngoài qua lỗ 6, do đó nhiệt độ của bình 3 bị giảm nhanh. khi nhiệt độ bình 3 giảm xuống tới nhiệt độ to nào đó, hơi nước trong lớp không khí ở sát mặt bình 3 trở nên bão hoà và đọng thành sương. nhiệt độ to được gọi là điểm sương. để dễ quan sát lúc sương xuất hiện trên mặt trước của bình 3, người ta lắp thêm vành tròn 5 bằng kim loại có mặt được mạ sáng bóng và đặt cách lị với bình 3 ở mặt trước của nó.đọc điểm sương to trên nhiệt kế4 và dựa vào bảng 39.1,ta có thể xác định được độ ẩm tỉ đối fcủa không khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác khá cao.hình 39.4 ấm kế điểm sương215