- Sách Giáo Khoa Vật Lý 12 nâng cao
- Giải Vật Lí Lớp 12
- Giải Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao
- Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 12
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 12
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 12
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao
vũ trụ quanh ta có cấu tạo như thế nào ? một vài số liệu về trái đất – bán kính : 6.400 km – khối lượng: 5,98.10°4 kg = bán kính quỹ đạo quanh mặt trời: 150.10° km – khối lượng riêng trung bình: 5515 kg/m. – chu kì quay quanh trục : 23 giờ 56 phút 04 giây – chu kì quay quanh mặt trời : 365,2422 ngày góc nghiêng giữa trục quay và pháp tuyến của mặt phẳng quỹ đạo: 23°27′ khoảng cách 150.10° km được lấy làm đơn vị do đó dài trong thiên văn, gọi là đơn vị thiên văn (đvtv).2101 – hệ mặt trời 1. thủy tinh;2. kim tinh;3. trái đất,4, hóa tinh;5. mộc tinh: 6, thơ tình, 7. thiên vương tinh:8, hải vương tinh.các thành phần cấu tạo chính của hệ mặt trời gồm mặt trời, các hành tinh và các vệ tinh. mặt trời là thiện thể trung tâm của hệ mặt trời. nó có bán kính lớn hơn 109 lần bán kính trái đất: khối lượng bằng 333 000 lần khối lượng trái đất.lực hấp dẫn của mặt trời đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, phát triển và chuyển động của hệ.mặt trời là một quả cầu khí nóng sáng với khoảng 75% là hiđrô và 23% là heli. nhiệt độ mặt ngoài của mặt trời là 6.000 k và nhiệt độ trong lòng lên đến hàng chục triệu đô. mặt trời là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cả hệ. công suất phát xã của mặt trời lên đến 3.9.10°6 w. nguồn năng lượng của mặt trời là phản ứng nhiệt hạch, trong đó các hạt nhân hiđrô được tổng hợp thành hạt nhân heli. 2. các hành tinh có 8 hành tinh, theo thứ tự từ trong ra ngoài : thủy tinh, kim tinh, trái đất, hóa tinh, mộc tinh, thơ tình, thiên vương tinh và hải vương tinh. chúng chuyển động quanh mặt trời theo cùng một chiều, trung với chiều quay của bản thân mặt trời quanh mình nó. quỹ đạo của các hành tinh gần như những vòng tròn, nghiêng góc với nhau rất ít. do đó có thể coi như hệ mặt trời có cấu trúc hình địa phẳng. xung quanh mối hành tinh có các về tình. chúng chuyển động hầu như trên cùng một mặt phẳng quanh hành tinh. hệ thống gồm một hành tinh và các vệ tinh của nó là một cấu trúc hệ thống nhớ nhất của thế giới vì mở. các hành tinh được chia thành hai nhóm: nhóm trái đất và nhóm móc tỉnh.3. các tiểu hành tinh xuất phát từ việc nghiên cứu quy luật biến thiên của ban kinh quỹ đạo các hành tinh, người ta thấy rằng có thể xếp các bán kính này thành một chuỗi có quy luật nhất định. tuy nhiên có một số hãng trong chuỗi không ứng với ban kinh quỹ đạo của một hành tinh nào cả. đó là số hàng có giá trị 2.8 đvtv, trung gian giữa ban kinh quỹ đạo của hoa tính và mộc tinh. sau này, quan sát bằng kính thiên văn người ta đã phát hiện ra một số hành tinh có đường kính vài trăm kilomet và rất nhiều các hành tinh có bán kính từ vài kilomet đến vài chục kilomet chuyển động quanh mặt trời trên các quỹ đạo có bán kính từ 2.2 đến 3,6 đvtv. các hành tinh này gọi là các tiểu hành tinh. có lẽ các tiểu hành tinh là mảnh vỡ của một hành tinh lớn nào đó chuyển động trên quỹ đạo có bán kính 2.8 đv[v nơi ở trên.các hành tinh nhóm trái đất gồm: thủy tinh, kim tinh, trái đất và hoa tình. đó là các hành tinh “nhỏ”, những là các hành tinh rắn, có khối lượng riêng tương đối lớn. tuy nhiên mọi hành tinh trong nhóm lại chỉ có rất ít (hoặc không có) về tình. vì chúng ở gần mặt trời nên nhiệt độ bề mặt của chúng tương đối cao.nhóm mộc tinh gồm: mộc tinh, thơ tình, hải vương tinh và thiên vương tinh. chúng là các hành tinh “lớn”. khối lượng riêng của chúng rất nhỏ. cơ thể chúng là một khối khí hoặc một nhân rán hoặc lòng, bao bọc xung quanh là một lớp khi rất đây. chúng có rất nhiều về tình. ngoài ra xung quanh chúng có một vành đai rất rộng và rất mong tạo bởi các hạt bụi, riêng vành đai thơ tình có thể nhìn thấy qua kính thiên văn ở mặt đất, trong như chiếc vành mu của người mê-hi-cô (h41.2).vì các hành tinh này ở rất xa mặt trời, nền nhiệt độ bề mặt của chúng rất thấp (thường xuyên dưới âm 100°c).bảng 41.1 một vài đặc trưng của các hành tinh | hành tinh 1 m | b | n thủy tinh 0.055 0.39 ở. kim tinh 0.81 0,720 trái đất 1 1 1 hóa tinh 0.11 1,522 mộc tinh 318 520 63 thơ tình 95 954 34 thiên vương tinh | 15 || 192 || 27 hải vương tinh 17300 13 m: khối lượng so với trái đất; r:bán kinh quỹ đạo tỉnh theo đvtw; n: số vệ tinh đã biết (số liệu năm 2007)211hình 41…2 thổ tinhhình 41,3 hình dáng sao chối2124. sao chổi và thiên thạcha) sao chơi là những khối khi đồng bằng lần với đã, có đường kính vài kilomet, chuyển động xung quanh mặt trời theo những quỹ đạo hình elip rất dệt mà mặt trời là một tiêu điểm. điểm gần mặt trời nhất của quỹ đạo sao chổi có thể giáp với quỹ đạo thủy tinh, điểm xa nhất có thể vượt ra ngoài quỹ đạo của thiên vương tinh. chu kì chuyển động của sao chổi quanh mặt trời khoảng từ vài năm đến trên 150 năm. phần lớn thời gian, sao chổi chuyển động trên phần quỹ đạo ở xạ mặt trời, nền nhiệt độ của nó rất thấp và các chất trong sao bị đồng bằng hết. thời gian sao chổi chuyển động trên phần quỹ đạo gần mặt trời chỉ vào khoảng vài tháng hoặc vài tuần. lúc này nhiệt độ của sao lên rất cao. vật chất trong sao bị nóng sang và bay hơi. đảm khi và bụi bao quanh sao bị áp suất do ánh sáng mặt trời gây ra đây đạt về phía đối diện với mặt trời, tạo thành một cái đuôi có dạng như một cái chòi (h-413). bụi và khí trong dưới phần xã và tấn xạ ánh sáng mặt trời nên ở trên trái đất ta sẽ nhìn thấy cả đầu và đuôi sao chổi. trong đầu sao chổi có một cái nhân chưa bị bay hơi. vì mỗi lần lại gần mặt trời, sao chổi bị mất rất nhiều vật chất, nên chỉ những sao chổi lớn mới tồn tại được lâu. b) thiên thạch là những tảng đá chuyển động quanh mặt trời. số thiên thạch nhiều không kể xiết. chúng chuyển động theo rất nhiều quỹ đạo khác nhau. có cả những động thiên thạch. khi một thiên thạch bay gần một hành tinh nào đó thì nó sẽ bị hút và xảy ra sự va chạm của thiên thạch với hành tinh.trường hợp một thiên thạch bay vào bầu khí quyển của trái đất thì nó sẽ bị ma sát mạnh, nóng sang và bốc cháy, để lại một vệt sáng đại mà ta gọi là sao băng.sao chơi và thiên thạch cũng là những thành viên của hệ mặt trời. ii – các sao và thiên ha1. các saoa). mọi ngôi sao trên bầu trời mà ta nhìn thấy về ban đêm thực chất là một khối khí nóng sang như mặt trời. vì khoảng cách từ trái đất đến các ngôi sao quá lớn (sao gần nhất cũng cách ta trên bốn năm ánh sáng), nên chúng ta chỉ thấy mỗi sao là một chấm sáng, dù có dụng kính thiên văn cơ sở bởi giác lớn nhất. nếu kể cả những ngôi sao có độ sáng rất nhỏ, chỉ có thể phát hiện được bằng kính thiên văn, thì số sao lên đến hàng trăm tỉ. b). nhiệt độ ở trong lòng các sao lên đến hàng chục triệu đô, trong đó xảy ra các phản ứng nhiệt hạch. tuy nhiên sự mãnh liệt của các phản ứng này ở mọi sao một khác. điều đó làm cho nhiệt độ mặt ngoài của các sao rất khác nhau. sao nóng nhất có nhiệt độ mặt ngoài lên đến 50 000 k ; nhìn từ trái đất ta thấy sao đó có màu xanh lam. sao người nhật có nhiệt độ mặt ngoài là 3.000 k.; sao này có màu đỏ. mặt trời có nhiệt độ mặt ngoài là 6.000 k ; nó có màu vàng. c) điều đặc biệt là khối lượng của các sao mà ta xác định được nằm trong khoảng từ 0,1 đến vài chục lần (đa số là 5 lần) khối lượng mặt trời. trong khi đó thì bạn kinh các sao mà ta đã xác định được lai biến thiên trong khoảng rất rộng. những sao có nhiệt độ bề mặt cao nhất có ban kinh chỉ bằng một phần trăm hay một phần nghìn lần bán kính mặt trời; đó là những sao trật. ngược lại, những sao có nhiệt độ mặt ngoài thấp nhất lại có bán kính lớn gấp hàng nghìn lần bán kính mặt trời; đó là những sao kềnh.d) ngoài ra, người ta còn phát hiện được hàng vạn cặp sao có khối lượng tương đương với nhau, quay xung quanh một khối tâm chung, đó là những sao đối. quan sát các sao đổi từ trái đất, ta sẽ thay độ sáng của chúng tăng giảm một cách tuần hoàn theo thời gian. đó là vì trong khi chuyển động, có những lúc chúng che khuất lẫn nhau. e) trên đây là những sao đang ở trong trạng thái ổn định. bên cạnh đó còn có những sao đang ở trong trạng thái biến đổi rất mạnh : các sao mới có độ sáng đột nhiên tăng lên hàng vẫn lan và các sao siêu mới có độ sáng đột nhiên tăng lên hàng triệu lần. sự tăng đột ngột của độ sáng là kết quả của các vụ nổ xảy ra trong lòng các sao này, kèm theo sự phóng ra các động vật chất rất mạnh.năm ánh sáng là một đơn vị do khoảng cách trong thiên văn. nó bàng quãng đường mà anh sáng truyền được trong 1 năm. tốc độ ánh sáng là c=3.10°m/s.213hình 41.4 thiên hà tiên nữ ngoài ra còn có những sao không phát sáng: các punxa và các lỗ đen (còn gọi là học đến). punxa là sao phát ra sóng vô tuyến rất mạnh. người ta phát hiện ra chúng nhỏ dụng các kính thiên văn vô tuyến. punxa được cấu tạo toàn bằng nơtron. chúng có một từ trưởng rất mạnh và quay rất nhanh quanh một trực. lỗ đen cũng được cấu tạo từ nơtron, nhưng những nơtron này được xếp khít chặt với nhau tạo ra một loại chất có khối lượng riêng rất lớn. kết quả là gia tộc trong trường ở gần lỗ đen lớn đến nỗi ngay cả các phôtôn rơi vào đó cũng bị lỗ đen hút vào. lỗ đen không bức xạ bất i một loại sóng điện từ nào. người ta phát hikì một loại sống die —– – nhỏ tia x mà nó phát ra khi “hút” một thiên thể gán nợ. f). ngoài ra ta còn thấy có những “đám mây” sáng. đó là các tỉnh vẫn. tính vẫn là các đám bụi khổng lồ được rồi sáng bởi các ngôi sao gần đó hoặc những đám khi bị ion hóa được phóng ra từ một sao mới hay siêu mới. tất cả các vật thể nêu ở trên đều là thành viên của một hệ thống sao vĩ đại gọi là thiên hà.2. thiên hạ á) thiên hà là một hệ thống gồm nhiều loại sao và tình vẫn. tổng số sao trong một thiên hà có thể lên đến vài trăm tỉ. trong những kính thiên văn lớn, ảnh của các sao chỉ là những chấm sáng, còn ảnh của các thiên hà lại có hình dáng nhất định, mặc dù khoảng cách từ các sao đến ta rất nhỏ so với khoảng cách từ các thiên hà đến ta.b) thiên hạ gần ta nhất là thiên hà tiên nữ (h41,4) cũng cách chúng ta hai triệu năm ánh sáng. ngày nay, người ta đã chụp ảnh được khoảng một tí thiên hà khác nhau. c) đa số thiên hạ có dạng hình xoắn ốc (h41.5). một số cơ đang elipxôit (h.41.6). một số ít có đáng không xác định. đường kính của thiên hạ vào khoảng 100.000 năm ánh sáng. 3. thiên hà của chúng ta: ngân hà á) hệ mặt trời là thành viên của một thiên hạ mà ta gọi là ngân hà. sở dĩ có tên gọi này vì vào những đêm trời trong, không trang, ta thấy có một đại sang vắt ngang bầu trời mà ta gọi là dải ngân hà (hãy sống ngân). nếu quan sát kĩ ta sẽ thấy dải ngân hà được cấu tạo từ vô vàn những ngôi sao. dải ngân hà có cho rộng, cho hẹp. chỗ rộng nhất, phình to, có mặt đỏ sao dày đặc, nằm ở vùng chòm sao nhân mã, “sau lưng” chòm sao thần nông. dải ngân hà mà ta thấy trên bầu trời chính là hình ảnh của một thiên hạ mà chúng ta nhìn thấy khi chúng ta đứng ở một điểm bên trong và gần mép của nó. b) căn cứ vào hình ảnh của dải ngân hà và vào kết quả do khoảng cách đến các sao trong ngân hà, các nhà thiên văn đã xây dựng được một mô hình ngân hà. ngân hà có dạng hình địa, phán giữa phóng to, ngoài mép dệt (h.41.7). đường kính của ngân hà vào khoảng 100 000 năm ánh sáng. bề dày của cho phóng to nhất vào khoảng 15 000 năm ánh sáng. c) hệ mặt trời nằm trên mặt phẳng qua tâm và vuông góc với trực của ngân hà và cách tâm một khoảng có 2 bàn kinh của nó.d) những nghiên cứu tỉ mỉ đã cho thấy ngân hà cũng có cấu trúc dạng xoắn ốc. hình 41.8 là hình vẽ phác cấu trúc của ngân hà.4. các đám thiện hàcác thiên hạ có xu hướng tập hợp với nhau thành đảm. ngân hà của chúng ta là thành viên của một đám gồm 20 thiên hà. đến nay người ta đã phát hiện được khoảng năm chức đám thiên hạ. khoảng cách giữa các đám lớn gấp vài chục lần khoảng cách giữa các thiên hà trong cùng một đám.5. các quaza (quasar)vào đầu những năm 1960, người ta đã phát hiện ra một loại cấu trúc mới, nằm ngoài các thiên hà phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia x, đặt tên là các quaza. điều đặc biệt là công suất phát xa của các quaza lớn đến mức mà người ta cho rằng các phản ứng nhiệt hạch không đủ để cung cấp năng lượng cho quá trình phát xã này. ở các khoảng cách càng xa ngân hà thị mật độ quaza càng lớn. các sự kiện này được dùng làm cơ sở thực nghiệm cho thuyết vụ nổ lớn(bigbang). vũ trụ có cấu tạo gồm các thiên hà và các đám thiên hạ. nhiều thiên hạ có dạng xoắn ốc phẳng. thiên hà của chúng ta gọi là ngân hà và cũng có dạngtrong mới thiên hạ có khoảng một trăm tỉ ngôi sao và tình vẫn. có sao đang ổn định, có sao mới, sao siêu mới, pun xã và lo đến. mặt trời là một ngôi sao màu vàng, có nhiệt độ bề mặt 6000 k. xung quanh mặt trời xung quanh hành tinh có các về tinh.câu hội và Bài tâp1. trình bày cấu tạo của hệ mặt trời. cấu trúc não ? nếu những thành viên của một 2. mặt trời có vai trò gì trong hệ mặt trời ? thiện hà,3. phần biệthành tính và về tình, 8. ngân hà có hình dáng gì ? hệ mặt trời ở vị trí 4. tiểu hành tinh là gì? nào trong ngân hà? 5. những hành tinh nào thuộc nhóm trái đất vànhững hành tinh nào thuộc nhóm móc tình ? nếu những đặc điểm chung của các hành tinh trong mọi nhóm.9. người ta dựa vào đặc điểm nào dưới đây đểphân các hành tinh trong hệ mặt trời làm hai nhóm ? . sao chổi, thiên thạch, sao băng là gì ? sao á. khoảng cách đến mặt trời. bằng có phải là một thành viên của hệ mặt b. nhiệt độ bề mặthành tình. trời hay không ? c. số về tình nhiều hay ít. . thiên hạ là gì? đa số thiên hạ thường có dáng d. khỏi lượng.67216 10. hay chỉ ra cấu trúc không là thành viên của một thiên hà. á. sao siêu mới. b, punxa. c. lỗ đen. d. quaza. 11. khoảng cách từ mặt trăng và trái đất đến mặt trời coi như bằng nhau. khoảng cách từ mặt trời đến trái đất coi như bằng 300 lần khoảng cách từ mặt trăng đến trái đất. khối lượng mặt trời coi như bằng 300.000 lần khối lượng trái đất. xét các lực hấp dẫn mà mặt trời và trái đất tác dụng lên mặt trăng. lúc nào lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần ?15 våtlí 12-c-aa. hai lực bằng nhau. b. lực hút đó mặt trời nhỏ hơn. c. lực hút đó mặt trời bằng 3 lực hút độ trái đất. 10 đ. lực hút đó mặt trời bằng 10 lực hút độ trái đất. 3.12. nếu những sự tương tự và những sự khác biệt về cấu trúc giữa hệ mặt trời và nguyên tử nêon.13. có phải tất cả các sao mà ta nhìn thấy từ trái đất đều thuộc ngân hà hay không ? tại sao các sao nam ngoài dải ngân hà. cũng thuộc ngân hà?