- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Cực Ngắn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 11
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
Chu Mạnh Trình (1862 – 1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, người làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên), đỗ tiến sĩ năm 1892. Ông là một người tài hoa, không chỉ có tài làm thơ Nôm mà còn có tài về kiến trúc, đã từng tham gia trùng tu chùa Thiên Trù g quần thể la la L đượ ông viết trong dịp ấy. Hương Sơn (hay chùa Hương) là một quần thể thắng cảnh và kiến trúc nổi tiếng ở huyệnà – – – – – .” – — ܢܝMĩ Đức, tỉnh H u li li tisjir đến tháng ba âm lịch hằng năm. WẫN BÁNBầu trời cảnh Bụt,Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay. Kìa non non, nước nước, mây mây, “Đệ nhất động”(}} hỏi là đây có phải ? Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái”, Lững lờkhe Yếno) cá nghe kinh. Vẳng bên tai một tiếng chày kình”, Khách tang hảio) giật mình trong giấc mộng. Này suối Giải Oan, này chùa Cửa Võng”, Này hang Phật Tích, này động Tuyết Quynh”, Nhác trông lên ai khéo hoạ hình, Đá ngũ sắc{o}long lanh như gấm dệt.(1) Đệ nhất động: tương truyền Trịnh Sâm (ở ngôi chúa từ 1767 đến 1782) thăm thắng cảnh – ܠܐ — — ܦ ܧ ܘܘܢ -T – ܦܧܢܝ — ܦ2 -ܠܐ – — -ܝrܬ ܥ ܫܥܝܬܐ Aܧܫ ܢܗܝ- ܫ ܢL – ܢܬܥܝ ܧܦܢ ܫܦܝ ܢܝܚܝ ܘܧ(2) Trái: trái cây. (3), Khe Yến: tức suối Yến, thuộc làng Yến Vĩ g quần thể kinh ở đây là kinh Phật, chỉ các bài thuyết pháp của Đức Phật.Lẩrs varshdâu: hải: hiển. Sách cổ: T} Biến xanh{5} Khư4 ch . | tang điề biến thành ruộng dâu hoặc Tang điền biến vị thương hải – Ruộng dâu biến thành biển xanh, al- lie- eli – L– a. ܬܬܐ ܇ܫ- ܫ – ܬ 子 lar. A 1ܓܬܗܘܬ ܓslor —(6) Suối Giải Oan, chùa Cửa Võng: những di tích của quần thể Hương Sơn.1- — ܝܐܦ– – ܐܦ ܢܝ rmL- ܧ – – ܩ động nhỏ 星 Tích.(8) Ngū sác: nhū đ — ھے۔۔۔ ——–L- ۔ -۔* h, đỏ, vàng, đen, trắng).50 NGOWAN 1-8Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt, Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây, Chừng giang sơn còn đợi ai đây, Hay tạo hoáo khéo ra tay xếp đặt. Lần tràng hạt niệm Nam mô Phật, Cửa từ bi công đức biết là bao! (NXB Văn học, Hà Nội, 1997). Mở đầu Bài ca phong cảnh Hương Sơn là câu thơ Bầu trời cảnh Bụt. Anh (chị) hiểu câu này như thế nào ? Câu này gợi cảm hứng gì cho cả bài hát nói? Không khí tâm linh của cảnh Hương Sơn thể hiện ở những câu thơ nào ?2. Nhà thơ tả cảm giác của khách vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa như sau:Vẳng bên tai một tiếng chày kình, Khách tang hải giật mình trong giấc mộng. Hãy nhận xét về cách cảm nhận phong cảnh thiên nhiên của người xưa.3. Phân tích nghệ thuật tả cảnh của tác giả, đặc biệt chú ý đến việc tả không gian, màu sắc, âm thanh.(1) Bóng nguyệt: bóng trăng. (2) T.(3) Tạo hoá: ông Trời.(4) Tràng ha L– – – – – 1 li li – .ܝܬ – — ܧ ܲ ܧ ܦ – – ܝܬ– – Lkịralia raịArra P}\ả1 AJ đầv đủ là Nam mô A Di Đà Phật A viPh L— – ݂ *- ܦ – — — ܐ o o – il – a ܫ — – ܬܐ – VU – Lill ܠ܂ l hà Phật. Công đ ợc nh V thiện