Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 tập 1

Lễ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) –

Cảm nhận được tình cảm yêu ghét phân minh, mãnh liệt, xuất phát từ tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả. Hiếu đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiếu. Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu có lẽ được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông đã bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định. Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm để cao tình thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả và của nhân dân đương thời về một xã hội tốt đẹp, ở đó mọi quan hệ giữa con người với con người đều thấm đượm tình cảm yêu thương, nhân ái. Tác • phẩm thuộc loại truyện Nôm bác “… học nhưng mang nhiều tính chất葛菱雲霄 LUC-WAN-TIENiml-lംബം LSL SMSTSTT SLS LSLS LSL S LS SL SMSMS SL LSLS S SLS LSSSMSSSSSSS S – ܓ ܐ ܘ ܗܘܘ ܘܝܘܠ dân gian, ngay từ khi mới ra đời đã- được nhân dân, đặc biệt là người dân Nam Kì, đón nhận và lưutruyền rộng rãi.Ông Quán chỉ là một nhân vật phụ trong truyện nhưng lại rất được yêu thích, bởi lẽ đó là biểu tượng của tình cảm yêu ghét phân minh, trong sáng của quần chúng. Lẽ ghét thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504 của Truyện Lục Vân Tiên, kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu, làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi. ݂ܕ ܼ ܝܢTrang đầu Truyện Lục Vân Tiên (bản Nguyễn Hảo Vĩnh, Sài Gòn, 1938)45 WằN BẢNQuán rằng: “Kinh sử0) đã từng Coi rồi lại khiến lòng hằng2}xót xa. Hỏi thời ta phải nói ra, Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”. Tiên rằng: “Trong đục chưa tường, Chẳng hay thương ghét, ghét thương lẽ nào ?” Quán rằng:”Ghét việc tầm phào’o, Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm. Ghét đời Kiệt, Trụo mê dâm, Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang. Ghét đời U, Lệ đa đoano, Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần. Ghét đời Ngũ bá phân vâno), Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn, Ghét đời thúc quý phân băng 7, Sớm đầu” tối đánh lằng nhằng rối dân. Thương là thương đức thánh nhân”, Khi nơi Tống, Vệ lúc Trần, lúc Khuông”.(1) Kinh sử: chỉ ch – – – – -. (2) Hằng: thường.(3) Tầm phào: vu vơ, hão huyễn, không có ý nghĩa gì. (4) Kiệt, Trụ: Vua Kiệt nhà Hạ, Vua Trụ nhà Tha —-۔۔۔۔۔۔۔۔ பகு(5) U, Lệ : U Vương và Lệ Vương – hai ông vua khét tiếng tàn bạo, hoang dâm đời nhà Chu. Đa đoan: nhiều mối, lắm chuyện rắc rối(6) Ngũ bá: đời nhà Chu, thời Xuân Thu, năm hư hầu kế tiếp nhau nổi lên làm b bá). Ho di —, -e- la la- ܐ — — ܬ݁ܺܝ1 -ܠܐhú (Ngū điều đứng. Phân vân (từ Hán Việt): nhiều người mà lộn xộn, rối rắm (khác với nghĩa thường dùng hiện nay là do dự, lưỡng lự). (7) Thúc quý: nói đời suy loạn, sắp bị diệt vong, lấy từ sách Tả truyện: “Chính sự suy gọi là thúc thua Dòvi thúc til hơn đời quý thế là đời sắp bị diệt vong”. Phân băng: chia lìa, đổ nát. (8). Đầu: đầu hàng.(9) T. Chống Tử (551-479 fr_CN) ܂ܪܝ — – ܧ ܢL – ܢ*Thu, tên Khâu, tự Trọng — – – – – – -ܥܡܝܝܠ ܐܝNi, ông tổ của Nho giáo, nề hội pl o g dạy học, học trò có tới ܚܫ ܢܝ ܦ — — – ܦon 3000nguri(10). Tống, Vệ, Trần, Kh hư hầu và các miền đất thời Xuân Thu mà Khổng Tửđã tới để tìm cách hành đạo.46Thương thầy Nhan Tử(}} dở dang, Ba mươi mốt tuổi tách đàng công danh. Thương Ông Gia Cát{2} tài lành, Gặp cơn Hán mạt (3) đã đành phui phao). Thương thầy Đổng Tử6) cao xa, Chí thời có chí, ngôi mà không ngôi. Thương người Nguyên Lượng” ngùi ngùi, Lỡ bề giúp nước lại lui về cày. Thương ông Hàn Dũ7) chẳng may, Sớm dâng lời biểu, tối đày đi xa. Thương thầy Liêm, Lạco) đã ra, Bị lời xua đuổi về nhà giáo dâno). Xem qua kinh sử mấy lần, Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương”.(Theo Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)(1) Nhan Tử: Nhan Hồi, tự là Tử Uyên, người nước Lỗ, h 1 ܗܘ ܓ1ܓܝ ܗܘ ܓ1 ܗܝܝܘܬ܇ ܬܝ ủa Khổng Tử, rấthiếu học nhưng chết sớm. (2) Gia Cát: tức Gia Cát Lượng, tự Khổng Minh, sống thời Tam quốc, làm quân sư cho Lưu Bị, – – – – – – -e- – — a–. ܨܝchí nguyện vẫn chưa thành. S SS S S L S S S LL S SqS diện Tam q Nguỵ, Thục, Ngô l phâ (4) Phui pha: uổng phí. (5) Đổng Tử: Đổng Trọng Thư, bậc đại nho thời Hán, học rộng, tài cao, từng ra làm quan nhưng – ll. A as A. l. —o Tiềm tú h non rời thời Tấn Tính tình không cầu danh lợi, giỏi thơ văn. Nhà nghèo, có cha mẹ già, ông đành nhận một chức quan nhỏ, nhưng vì kỉ – – – – – – – سلام۔ ۔ ۔ ۔ 4 گھر ۔۔۔ ۔۔۔۔۔۔ ên, ông lại lui về ẩn dật. Ông làmAR MATerius A3r S S qq L qS q Sqqqq SqS q q qq S S A A q — – – e.o 7ܨܗܝ܃ ܐܓܖ (7) Hàn Dũ: nh ổi tiếng thời Đường, đỗ tiến sĩ, làm quan trong triều, vì dâng sớ can ngăn(8). Liêm, Lạc: chỉ Chu Đôn Di ở Liêm Khê và hai anh em Trình Hạo, Trình Di người Lạc Dương. ۔۔۔۔۔۔۔۔ ܧ- ܦ ܧ — — — ܐ ܬ L – ܫ1 –ܒ݁ܶ ܦܢܝ — ܫolại lui về dạy học, trở thành những thầy giáo nổi tiếng. (9). Giáo dân: dạy dân.Anh (chị) hãy đọc chú thích, tìm điểm chung giữa những đời vua mà Ông Quán ghét và giữa những con người mà ông Quán thương. Từ đó hãy nhận xét về cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu. Anh (chị) có nhận xét gì về cách dùng phép đối và phép điệp ở cặp từ ghét, thương trong đoạn thơ này? Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.23. Dựa vào cảm xúc của tác giả, hãy giải thích câu thơ ở phần đầu đoạn trích: Vì chưng hay ghét. Cũng là hay thương.GHI NHỞ Đoạn trích Lẽ ghét thương nói lên những tình cảm yêu, ghét rất phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu. Lời thơ mộc mạc, chân chất nhưng đậm đà cảm xúc.LUYÊN TậPTheo anh (chị), câu thơ nào trong đoạn trích có thể thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn ? Hãy Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về câu thơ đó.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1181

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống