- Giải Hóa Học Lớp 12
- Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 12
- Giải Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao
- Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 12
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao
Biết cấu tạo phân tử, những tính chất điển hình và ứng dụng của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Saccarozơ (C12H22O11) là loại đường phổ biến nhất, có trong nhiều loài thực vật, có nhiều nhất trong cây mía (hình 2.3), củ cải đường và hoa thốt nốt. Tuỳ theo nguồn gốc thực vật, các thương phẩm từ saccarozơ có tên là đường mía, đường củ cải,…- Tính chất vật líSaccarozơ là chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, nóng chảy ở 185°C. Saccarozơ tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ (ở 20°C, 100 ml nước hoà tan 211,5 gam saccarozơ; ở 90°C, 100 ml nước hoà tan 420 gam saccarozơ).Cấu tạo phân tử Saccarozơ không có phản ứng tráng bạc và không làm mất màu nước brom, chứng tỏ phân tử saccarozơ không có nhóm chức CHO. Khi đun nóng dung dịch saccarozơ với H2SO4 loãng được dung dịch có phản ứng tráng bạc do trong dung dịch thu được sau khi đun có glucozơ và fructozơ. Vậy : Saccarozơ là một disaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi. 3.b)Như vậy, trong phân tử saccarozơ không có nhóm anđehit (CH=O), chỉ có các nhóm ancol (OH).- Tính chất hoá họcܠ ܐܥܝ ܘ ܐ ܓLܥܝ±ܝ .l ہے۔ 1۔۔۔ خیر ܓܐ, ܓ1 ܝ1 ܓܝܪ Tkhông có tính khử như glucozơ, nhưng có tính chất của ancol đa chức. Mặt khác, do được cấu tạo từ hai gốc monosaccarit nên saccarozơ có phản ứng thuỷ phân. Phản ứng với Cu(OH)2 Trong dung dịch, saccarozơ phản ứng với Cu(OH)3 cho dung dịch đồng saccarat màu xanh lam.2CHO + Cu(OH) – (CHO),Cu +2H.OPhản ứng thuỷ phánKhi đun nóng dung dịch saccarozơ có axit vô cơ làm xúc tác, saccarozơ bị thuỷ phân thành glucozơ và fructozơ:H”, o CHO + H2O — “” —» CHO + C,H,I,O, Sa CCarOZO glucozo fructozaPhản ứng thuỷ phân saccarozơ cũng xảy ra khi có xúc tác enzim.Sản xuất và ứng dụngCây mía Sain xudit ” Ep (hoặc ngâm, chiết) Saccarozơ được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt. Ở Việt Nam, quy trình sản + Vôi sữa, lọc bỏ tạp chất Xuất saccaroZơ từ cây mía còn các công đoạn chính. Sau :Nước mía (12-15% đường)Dung dịch đường có lần canxi saccarat + CO, lọc bỏ CaCO. Dung dịch đường (có màu) ” + SO2 (tầy màu) Dung dịch đường (không màu) Cô đặc để kết tình, lọc.Y`N,Đường kính Nước rỉ đường b) Ứng dụng2.Saccarozơ là thực phẩm quan trọng của con người. Trong công nghiệp thực phẩm, saccarozơ là nguyên liệu để làm bánh kẹo, nước giải khát, đồ hộp. Trong công nghiệp dược phẩm, được dùng để pha chế thuốc. S là nguyên liệu để thuỷ phân thành glucozơ và fructozơ dùng trong kĩ thuật tráng gương, tráng ruột phích.TINH BÔT- Tính chất vật líTĩnh bột là chất rắn, ở dạng bột vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột.Cấu trúc phân tử Tĩnh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích O. – glucozơ liên kết với nhau và có công thức phân tử là (C4H10Os). Các mắt xích CI – glucozơ liên kết với nhau tạo thành hai dạng : amilozơ và amilopectin (hình 2.4a và 2.4b).Amilozơ được tạo thành từ các gốc CI – glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết CI – 1,4 – glicozit thành mạch dài, xoắn lại. Amilozơ có phân tử khối lớn, vào khoảng 200.000. Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh do các đoạn mạch o – glucozơ tạo nên. Mỗi đoạn mạch gồm 20 đến 30 mắt Xích 0- glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết CI – 1,4 – glicozit. Các đoạn mạch liên kết với nhau bằng liên kết CI – 1,6 – glicozit. Amilopectin có phân tử khối rất lớn, khoảng 1 000000–2000.000. Chính vì vậy mà amilopectin không tan trong nước cũng như trong các dung môi thông thường khác.293. a)a) a-1,4-glicOzitb)Hình 24. a) Mô hình phán tử amilozơ, b) Mô hình phân tử amilopectinTỉnh bột (trong các hạt ngũ cốc, các loại củ) là hỗn hợp của amilozơ và amilopectin, trong đó amilopectin thường chiếm tỉ lệ cao hơn. Mạch tinh bột không kéo dài mà xoắn lại thành hạt có lỗ rỗng. Tĩnh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. Từ khí cacbonic và nước, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời và chất diệp lục, tỉnh bột được tạo thành theo sơ đồ phản ứng:CO CHO, -) (CH10Os), gluCOZO tinh bộtAS chất diệp lụcTính chất hoá họcPhản ứng thuỷ phân Đun nóng tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng sẽ thu được glucozơ: O.), + n h, O – n C.H.O.(CoHo b4.Trong cơ thể người và động vật, tỉnh bột bị thuỷ phân thành glucozơ nhờ các enzim.Phản ứng màu với iot Thí nghiệm : Tiến hành thí nghiệm như ở hình 2.5, ống nghiệm đựng hồ tỉnh bột và I2 (b) cũng như mặt cắt củ khoai + 12 (c) đều có màu xanh tím. Giải thích : Do cấu tạo mạch ở dạng xoắn có lỗ rỗng, tỉnh bột hấp phụ iot chomàu xanh tím. l2 سمصرа) b) c)Hình 2.5, a) Ống nghiệm đựng dung dịch hổ tỉnh bột,2% : b) Nhỏ thêm vài giọt dung dịch I, loãng vào dung dịch hổ tinh bột, c). Nhở vài giọt dung dịch loãng 12 vào mặt cắt củ khoai lang.Ứng dụng Tĩnh bột là một trong những chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong công nghiệp, tinh bột được dùng để sản xuất bánh kẹo, glucozơ và hồ dán. Trong cơ thể người, tỉnh bột bị thuỷ phân thành glucozơ nhờ các enzim trong nước bọt và ruột non. Phần lớn glucozơ được hấp thụ trực tiếp qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể: ; phần còn dư được chuyển về gan. Ở gan, glucozơ được tổng hợp lại nhờ enzim thành glicogen dự trữ cho cơ thể.Hình 2.6. Bánh chưng được làm từ gạo nếp III – XENLULOZO1.2.Các sợi xenlulozơ ở thành tế bào thực vậtHình 2.7. Sợi xenlulocơ. Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiênXenlulozơ là chất rắn dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị. Xenlulozơ không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ như etanol, ete, benzen,… nhưng tan trong nước Svayde (dung dịch thu được khi hoà tan Cu(OH)3 trong amoniac). Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, tạo nên bộ khung của cây cối. Trong bông nõn có gần 98% xenlulozơ; trong gỗ, xenlulozơ chiếm 40-50% khối lượng. Cấu trúc phân tử Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc B-glucozơ liên kết với nhau thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn, vào khoảng 2000.000. Nhiều mạch xenlulozơ ghép lại với nhau thành sợi xenlulozơ. Khác với tỉnh bột, xenlulozơ chỉ có cấu tạo mạch không phân nhánh, mỗi gốc C6H10O, có 3 nhóm OH, nên có thể viết(CHOO-), hay (CHO. (OH)3). 3.Tính chất hoá họca). Phản ứng thuỷ phânĐun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit vô cơ đặc, thí dụ H2SO470%, sẽ thu được glucozơ:nCHO «بان CH, I, Os) + nH2O IT) Phản ứng thuỷ phân xenlulozơ cũng xảy ra trong dạ dày của động vật ăn cỏ nhờ enzim xenlulaza.b). Phản ứng với axit nitricĐun nóng xenlulozơ trong hỗn hợp axit nitric đặc và axit sunfuric đặc thu được Xenlulozơ trinitrat :|C, H, O,(OH), 1 + 3.nHNO,(đặc) – “5°4“}”). IC, H, O, (ONO), 1 + 3.nH2OXenlulozơ trinitrat rất dễ cháy và nổ mạnh không sinh ra khói nên được dùng làm thuốc súng không khói.4. Ứng dụng1.Những nguyên liệu chứa xenlulozơ (bông, đay, gỗ…) thường được dùng trực tiếp (kéo sợi dệt vải, trong xây dựng, làm đồ gỗ…) hoặc chế biến thành giấy. Xenlulozơ còn là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo như tơ visco, tơ axetat, chế tạo thuốc súng không khói và chế tạo phim ảnh.BẢI TÂP Phát biểu nào dưới đây là đúng ? A. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức CHO. B. Thuỷ phân xenlulozơ thu được glucozơ. C. Thuỷ phân tỉnh bột thu được fructozơ và glucozơ. D. Cả xenlulozơ và tỉnh bột đều có phản ứng tráng bạc.2. Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng (Đ), nhận xét nào sai (S) ?a) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tỉnh bột.b) Tĩnh bột và — – – – – – – – tąKhi thuỷ phân đến cùng saccarozơ, tỉnh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit. Khi thuỷ phân đến cùng, tỉnh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ. a) So sánh tính chất vật lí của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. b) Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tỉnh bột và xenlulozơ. Hãy nêu những tính chất hoá học giống nhau của saccarozơ, tỉnh bột và xenlulozơ.Viết phương trình hoá học (nếu có). Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra (nếu có) trong Các trường hợp sau: a) Thuỷ phân saccarozơ, tỉnh bột và xenlulozơ.b) Thuỷ phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3:c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3(H2SO4 đặc. Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.1. TINH BOT TRONG THIÊN NHIÊNTỉnh bột là sản phẩm quang hoá của cây cối. Kho dự trữ tình bột trong cây thường là các hạt (gạo, ngô,…), quá (chuối, bơ), củ (khoai, sắn), Hàm lượng tinh bột trong hạt gạo là cao nhất (70 – 80%), tiếp đến là hạt ngô (65 – 75%), hạt lúa mì (60–70%), hạt lúa mạch (50-60%). Trong khoai tây và các loại khoai, sắn tươi chỉ vào khoảng 17 – 24%.2. GAY VE Ngày xưa, người ta phải viết các văn bản, thư từ trên các tấm tre, nứa hay gỗ, da. Năm 105 sau Công Nguyên, giấy mới xuất hiện ở Trung Quốc, sau đó mở rộng ra thế giới. Thời đó, giấy được sản xuất trong các xướng thủ công. Năm 1799, nhà khoa học Pháp Lu-i Ro-be (Louis Robert) đã phát minh ra máy làm giấy, đặt cơ sở cho Công nghiệp sản xuất giấy, Nguyên liệu để sản xuất giấy là gỗ, tre, nứa, rơm rạ, bã mía,… Ở Việt Nam, cách đây vài chục năm, còn có các xướng thủ Công sản xuất giấy gió (từ Vỏ cây gió). Hiện nay, công nghiệp giấy Việt Nam khá hiện đại, sản xuất nhiều chúng loại giấy chất lượng cao như ở Công ti giấy Bãi Bằng (Phú Thọ).2-12C