Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Bố cục
4 phần
– Phần 1 (2 câu đầu): Giới thiệu chung về làng quê
– Phần 2 (6 câu tiếp): Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
– Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh thuyền cá về bến
– Phần 4 (4 câu cuối): Nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 18 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:
– Không gian, thời gian: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.
– So sánh con thuyền với con tuấn mã: “hăng”, “phăng” thể hiện sự dũng mãnh, tràn trề sức sống của đoàn thuyền.
– So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: Biểu hiện cho hồn cốt của người dân vùng biển.
Phân tích cảnh đón thuyền cá về bến:
– Không khí: Ồn ào, tấp nập, náo nhiệt
– Hình ảnh người dân chài: “làn da ngăm dám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm” → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.
– Hình ảnh chiếc thuyền: Con thuyền được nhân hóa. Nó cũng như con người, trở về nghỉ ngơi sau hành trình vất vả, chất muối thấm trong từng thớ vỏ như hồn biển hồn quê thấm vào máu thịt mỗi người dân quê.
Câu 2 (trang 18 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phân tích các câu thơ:
– “Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
+ Trạng thái của cánh buồm: “Giương to” đây là trạng thái của cánh buồm khi gặp gió lớn ở giữa biển khơi.
+ Hình ảnh con thuyền: So sánh ẩn dụ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” và hoạt động “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Cánh buồm-một hình ảnh cụ thể được so sánh với hình ảnh trừu tượng “mảnh hồn làng”. Cánh buồn khỏe khoắn “rướn” căng hết sức để đón gió để mạnh mẽ vượt biển khơi. Cũng như tinh thần phóng khoáng, kiên cường của người dân miền biển chính là linh hồn của làng quê. Tinh thần ấy được thể hiện trên chiếc thuyền, trong cánh buồm giương to ấy.
– “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.”
+ Hình ảnh người dân làng chài: “Làn da ngăm rám nắng” làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển. Thân hình “nồng thở vị xa xăm”. “Vị xa xăm ấy” là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.
⇒ Lối nói so sánh và biện pháp ẩn dụ khiến hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, hình ảnh người dân chài trở nên sinh động, lãng mạn hơn
Câu 3 (trang 18 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Phải có một tình cảm sâu nặng, một tình yêu quê hương da diết, sự gắn bó máu thịt thì Tế Hanh mới có thể viết nên những dòng thơ đầy cảm xúc, những hình ảnh thơ lãng mạn, đặc sắc.
Câu 4 (trang 18 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
+ Sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, tạo giá trị biểu cảm cao.
+ Nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.
+ Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
– Phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này: Phương thức trữ tình xen lẫn miêu tả .
Luyện tập
Câu 2 (trang 18 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Sưu tầm, chép lại những bài thơ về tình quê hương mà em yêu thích nhất (Gợi ý: Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh, Quê hương – Giang Nam, Mẹ Tơm – Tố Hữu, Bên kia sông Đuống – Hoàng cầm, Việt Bắc – Tố Hữu…).