Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Lịch Sử Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 12
Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 190: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta?
Trả lời:
– Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.
– Kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta vì: Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và việc mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế, đã cho phép:
+ Khai thác có hiệu quả lợi thế của các ngành kinh tế biển.
+ Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Giải quyết việc làm, tăng thu nhập.
+ Đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng trên biển.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 191: Hãy kể tên các ngư trường trọng điểm của nước ta và xác định các ngư trường này trên bản đồ Nông nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam).
Trả lời:
– Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan).
– Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ).
– Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 191: Hãy xác định trên bản đồ Công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) 4 mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long.
Trả lời:
– Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen – Sư tử Vàng.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 191: Hãy xác định trên bản đồ các đảo và quần đảo.
Trả lời:
– Các đảo Cái Bầu (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang).
– Quần đảo gồm các đảo Vân Đồn (Quảng Ninh), Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng); quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa), quần đào Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), quần đảo Nam Du (Kiên Giang), quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 192: Hãy xác định trên bản đồ các huyện đảo.
Trả lời:
– Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
– Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).
– Huyện đảo Cồn cỏ (tỉnh Quảng Trị).
– Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).
– Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
– Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).
– Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).
– Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
– Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 42 trang 194: Dựa vào kiên thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển.
Trả lời:
– Tỉnh Quảng Ninh: khai thác và nuôi trổng thuỷ sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển
– Thành phố Hải Phòng: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển – đảo, giao thông vận tải biển.
– Thành phố Đà Nẵng: giao thông vận tải biển, du lịch biển.
– Khánh Hoà, thành phố Nha Trang: du lịch biển, giao thông vận tải biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
– Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh nổi bật về phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác hải sản, khai thác dầu khí, du lịch biển, giao thông vận tải biển).
– Bình Thuận, Cà Mau là những tỉnh có ngành đánh cá biển phát triển mạnh.
– Kiên Giang: đánh cá biển, du lịch biển – đảo.
Bài 1 trang 194 Địa Lí 12: Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?
Trả lời:
– Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, du lịch, giao thông, khai thác khoáng sản.
– Đây cũng là căn cứ để bảo vệ an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
– Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt.
– Việc phát triển kinh tế các huyện đảo sẽ xóa dần sự cách biệt đất liền và hải đảo.
– Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
Bài 2 trang 194 Địa Lí 12: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?
Trả lời:
– Bởi vì các đảo của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước cả về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
– Về kinh tế – xã hội: có tiềm năng lớn trong phát triển tổng hợp kinh tế biển.
– Về an ninh quốc phòng:
+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa xung quanh.
+ Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
+ Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới.
Bài 3 trang 194 Địa Lí 12: Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.
Trả lời:
– Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
+ Điều kiện phát triển:
• Có vùng biển rộng lớn, Biển nhiệt đới, tương đối ấm, nhiều ánh sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình 30-33‰, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài… tạo điều kiện cho sinh vật biển sinh trưởng, phát triển.
• Giàu nguồn lợi sinh vật biển. Trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn.
• Có một số loài quý hiếm, cần phải được bảo vệ đặc biệt.
• Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực…còn có các loài đặc sản, tổ yến có giá trị xuất khẩu.
• Có 4 ngư trường trọng điểm: Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ), ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Thực trạng phát triển:
• Khả năng khai thác nguồn lợi sinh vật hàng năm đạt 1,9 triệu tấn.
• Sản lượng thủy sản khai thác trên biển tăng nhanh tăng nhanh, từ 990,3 nghìn tấn (1995) lên 1.791,1 nghìn tấn (2005).
+ Giải pháp phát triển:
• Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.
• Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.