Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Với tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 10 Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn GDQP 10.
I. Lịch sử, bản chất, truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam
1. Lịch sử hình thành, phát triển
– Giai đoạn hình thành (1930 – 1945):
+ Thành lập các đội tự vệ: Đội tự vệ công nông, Đội du kích Bắc Sơn, Trung đội cứu quốc quân… Đây là những đội vũ trang đầu tiên của Việt Nam do Đảng lãnh đạo.
+ Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên tryền giải phóng quân được thành lập.
Đội Việt Nam giải phóng quân
+ Tháng 4-1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân hợp nhất với lực lượng Cứu quốc quân và đổi tên thành Việt Nam Giải phóng quân.
– Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):
+ Ngày 22-5-1946 thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam
+ Từ năm 1950 đổi tên là Quân đội nhân dân Việt Nam
+ Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng toàn dân đánh bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của quân đội Pháp lên chiến khu Việt Bắc (1947) và giành thắng lợi trong chiến cuộc Đông Xuân (1953 – 1954), đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
– Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954-1975): quân đội lớn mạnh không ngừng, chiến đấu anh dũng, đánh bại các loại hình chiến tranh; kết thúc bằng chiến dịch Hồ Chí Minh.
– Giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 – nay):
+ Quân đội nhân dân tiếp tục cùng toàn Đảng, toàn dân đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
+ Làm nòng cốt trong xây dựng quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Bản chất và truyền thống
a. Bản chất:
– Là đội quân cách mạng, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc
– Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Truyền thống:
– Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân;
– Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng
– Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.
– Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau
– Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm, tôn trọng và bảo vệ của công.
– Sống trong sach, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giải dị, lạc quan.
– Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.
Lực lượng quân đội hỗ trợ nhân dân chống dịch Covid-19
3. Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự
– Kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh, nhiều hình thức đấu tranh
– Đánh tiêu diệt có trọng điểm
– Đánh bằng mưu, kế, thế, thời, hạn chế chỗ mạnh, khoét sâu chỗ yếu của địch để đánh địch.
II. I. Lịch sử, bản chất, truyền thống của công an nhân dân Việt Nam
1. Lịch sử hình thành, phát triển
– Giai đoạn hình thành (1930 – 1945):
+ Đảng ta đã thành lập Đội Tự vệ đỏ, Đội Tự vệ công nông, Ban Công tác đội, Đội Tự vệ cứu quốc, Đội Danh dự trừ gian, Đội Trinh sát, Đội Hộ lương diệt ác
+ Ngày 19-8-1945, Công an nhân dân Việt Nam ra đời
+ Ngày 21-02-1946 hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành Việt Nam Công an vụ.
Đội trinh sát – Sở Công an Bắc Bộ điều tra khám phá vụ án
số 7 phố Ôn Như Hầu, Hà Nội ngày 12/7/1946
– Giai đoạn trong kháng chiến chống Pháp (1948 – 1953)
+ Công an nhân dân đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm trong vùng địch tạm chiếm, vùng tranh chấp; chống phản động cách mạng
+ Nha Công an Trung ương đổi tên thành Thứ bộ Công an, sau đó thành Bộ Công an (1953).
– Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
+ Đấu tranh chống phản động cách mạng, tội phạm và chi viện cho miền Nam.
+ Làm thất bại âm mưu chia cắt đất nước lâu dài của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
– Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 – nay):
+ Bộ Công an và một phần Bộ Nội vụ hợp nhất thành Bộ Nội vụ Công an nhân dân, vừa chống phản động vừa tập trung giáo dục cải tạo thực hiện nhiệm vụ tiếp quản.
+ Đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo
+ Phòng, chống bạo loạn
+ Chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc
+ Đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an ninh xã hội.
+ Năm 1998, Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an.
2. Bản chất và truyền thống
– Mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam, chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc.
– Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân để làm việc và chiến đấu thắng lợi.
– Công an nhân dân không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan.
– Phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, tận tụy với công việc, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
– Nội bộ đoàn kết, thống nhất, dân chủ, kỉ luật nghiêm minh, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng.
– Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm, cương khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công kẻ địch và bọn tội phạm.
– Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ và năng lực công tác, tiếp thu, vận dụng sáng tạo, hiệu quả thành tựu khoa học – kĩ thuật và công nghệ phục vụ công tác, chiến đấu.
– Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chỉ nghĩa, chỉ tình.
Các chiến sĩ công an hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 gây ra
III. Lịch sử, truyền thống của dân quân tự vệ
1. Lịch sử hình thành, phát triển
– Giai đoạn hình thành (1935 – 1945):
+ Ngày 28-3-1935 trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ.
Đội Du kích Ba Tơ tuyên thệ “Hy sinh vì Tổ quốc”
+ Lực lượng Dân quân tự vệ và du kích đã cùng toàn dân tiến hành thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8-1945.
– Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
+ Lực lượng dân quân tự vệ và du kích phát triển rộng khắp cả nước và ngày càng lớn mạnh.
+ Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang ba thứ quân, cùng nhân dân xây dựng làng xã chiến đấu, góp phần giành thắng lợi quyết định trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
Các chiến sĩ dân quân tự vệ cùng nhân dân Hà Nội chuẩn bị kháng chiến chống pháp
– Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
+ Lực lượng Dân quân du kích hai miền Nam, Bắc kết hợp cùng Quân đội nhân dân cùng lực lượng vũ trang và toàn dân làm nên chiến thắng 30- 4 -1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
– Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 – nay)
+ Làm nòng cốt cho nhân dân khắc phục hậu quả chiến tranh, hậu quả thiên tai và các sự cố khác
+ Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
+ Tích cực thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, cơ sở.
Dân quân tự vệ tỉnh Bắc Ninh diễn tập
2. Truyền thống
– Là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lí thống nhất, trực tiếp của chính phủ; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm, lao động, học tập và công tác sáng tạo, hiệu quả.