Chủ đề 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây

Mở đầu trang 31 Hóa học 10:

Lời giải:

Cấu hình electron của các nguyên tử nguyên tố:

Mg (Z = 12): 1s22s22p63s2

Li (Z = 3): 1s22s1

P (Z = 15): 1s22s22p63s23p3

F (Z = 9): 1s22s22p5

Số thứ tự chu kì = số lớp electron

⇒ Các nguyên tố thuộc chu kì 2 là: Li (Z = 3),  F (Z = 9).

Câu hỏi 1 trang 32 Hóa học 10:

Bảng 6.1. Cách sắp xếp 9 nguyên tố hóa học theo khối lượng nguyên tử của Mendeleev

Lời giải:

Mendeleev sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử và nhận thấy các nguyên tố trong một hàng có tính chất tương tự nhau: dãy halogen (Cl, Br và I), kim loại kiềm (K, Rb, Cs) và kim loại kiềm thổ (Ca, Sr, Ba).

Câu hỏi 2 trang 32 Hóa học 10:

Lời giải:

Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố vào bảng tuần hoàn năm 1869 của Mendeleev:

Các nguyên tố có tính chất hóa học tương tự nhau được sắp xếp vào cùng một hàng.

Theo hàng dọc, các nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần khối lượng nguyên tử.

Luyện tập 1 trang 32 Hóa học 10:

Lời giải:

Ý nghĩa của dấu hỏi chấm ở đây là dự đoán của Mendeleev về những nguyên tố này.

Câu hỏi 3 trang 33 Hóa học 10:

Lời giải:

Bảng tuần hoàn có 7 hàng, 18 cột và 118 nguyên tố hóa học.

Câu hỏi 4 trang 34 Hóa học 10:

Lời giải:

Từ ô nguyên tố vanadium ta biết:

+ Số hiệu nguyên tử: 23

+ Kí hiệu hóa học: V

+ Tên nguyên tố: Vanadium

+ Nguyên tử khối trung bình: 50,942.

Vận dụng 1 trang 34 Hóa học 10:

Lời giải:

Oxygen (kí hiệu là O) là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất, chiếm hơn 46% về khối lượng.

Oxygen nằm ở ô số 8 trong bảng tuần hoàn.

Vận dụng 2 trang 34 Hóa học 10:

Lời giải:

Nguyên tố được bổ sung vào muối ăn để giảm nguy cơ bướu cổ là iodide (kí hiệu là I).

Iodine thuộc chu kì 5 trong bảng tuần hoàn.

Câu hỏi 5 trang 34 Hóa học 10:

Lời giải:

Các nguyên tố nhóm IA đều có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Do đó, cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ns1

Câu hỏi 6 trang 35 Hóa học 10:

Lời giải:

Cấu hình electron nguyên tử Na là 1s22s22p63s1

Số hiệu nguyên tử = số electron = số thứ tự ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn = 11

Số thứ tự chu kì = số lớp electron của nguyên tử nguyên tố = 3

Số thứ tự nhóm = số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố = 1.

Luyện tập 2 trang 35 Hóa học 10:

Lời giải:

Từ cấu hình electron của Fe ta thấy:

Có 26 electron ⇒ Fe thuộc ô số 26 trong bảng tuần hoàn

Có 4 lớp electron ⇒ Fe thuộc chu kì 4

Cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là 3d64s2 ⇒ Fe thuộc nhóm VIIIB.

Lưu ý: Các nguyên tố nhóm B có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng dạng (n – 1)d1-10ns1-2.

Luyện tập 3 trang 37 Hóa học 10:

Lời giải:

+ Với Z = 11 ta có cấu hình electron là: 1s22s22p63s1 ⇒ Là nguyên tố s.

+ Với Z = 20 ta có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p64s2 ⇒ Là nguyên tố s

+ Với Z = 29 ta có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p6 3d104s1 ⇒ thuộc nhóm B ⇒ Là nguyên tố d.

Câu hỏi 7 trang 37 Hóa học 10:

Lời giải:

Hiện nay có khoảng hơn 90 nguyên tố kim loại, gần 20 nguyên tố phi kim và 7 nguyên tố khí hiếm.

Vận dụng 3 trang 37 Hóa học 10:

1. Ngoài Mendeleev, còn có những nhà khoa học nào cũng có đóng góp vào việc xây dựng bảng và quy luật tuần hoàn, dù ở những mức độ khác nhau?

2. Mendeleev đã tiên đoán chi tiết về ba nguyên tố nào? Nêu cụ thể những tiên đoán đó.

3. Sưu tầm hình ảnh các bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học khác nhau.

Lời giải:

1. Ngoài Mendeleev, một số nhà khoa học cũng có đóng góp vào việc xây dựng bảng và quy luật tuần hoàn, ở những mức độ khác nhau như:

– Năm 1789, A. Lavoisier (La-voa-die, người Pháp) đã thực hiện xếp 33 nguyên tố hóa học thành các nhóm chất khí, kim loại, phi kim và “đất”.

– Năm 1829, J, Ư, Dobereiner (Đô-be-rai-nơ, người Đức) phân loại các nguyên tố thành các nhóm có tính chất hóa học giống nhau. Ví dụ: Lithium, sodium và potassium là nhóm các kim loại mềm, dễ phản ứng.

– Năm 1866, J Newlands (Niu-lan, người Anh) đã xếp các nguyên tố hóa học theo chiều tăng khối lượng nguyên tử thành các octave (quãng tám), trong đó nguyên tố thứ tám lặp lại tính chất của nguyên tố đầu tiên.

– Năm 1869, ngoài Mendeleev thì J.L. Meyer (May-ơ, người Đức) cũng sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng khối lượng nguyên tử và các hàng và cột, bắt đầu mỗi hàng (bảng của Mendeleev) hoặc cột mới (bảng của Mayer) khi các tính chất của nguyên tố bắt đầu lặp lại.

2. Nhờ định luật tuần hoàn của mình, 3 nguyên tố Sc, Ga và Ge đã được Mendeleev tiên đoán khá tỉ mỉ về tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng.

– Năm 1871, Mendeleev đã dự đoán một nguyên tố hóa học cùng “nhóm của nhôm”, có nguyên tử lượng (nguyên tử khối) khoảng 68, tỉ trọng là 5,9 – 6,0.

Đến năm 1875, một nhà khoa học người Pháp đã tạo ra được một nguyên tố mới trong quặng kẽm trắng và đặt tên là Galium (Ga). Sau một thời gian nghiên cứu chính xác, nhà khoa học người Pháp này đã kết luận các chỉ số của nguyên tố Gali đúng như những dự đoán của Mendeleev.

– Năm 1871, Mendeleev đã dự đoán một nguyên tố hóa học nằm trong “nhóm của Bo”.

Đến năm 1879, tại Thụy Điển người ta đã sử dụng phương pháp phân tích quang phổ và tìm thấy một nguyên tố mới trong các khoáng chất euxenit và gadolinit. Nguyên tố này được đặt tên là Scandium (Sc), nó có những tính chất hóa học phù hợp với dự đoán của Mendeleev.

– Năm 1871, germanium (Ge) là một trong các nguyên tố mà Mendeleev dự đoán tồn tại như là nguyên tố tương tự nhưng còn thiếu của nhóm silic (Mendeleev gọi nó là “eka-silicon”). Sự tồn tại của nguyên tố này được Clemens Winkler (nhà hóa học người Đức) chứng minh năm 1886.

3. Một số hình ảnh các bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học khác nhau:

Bài 1 trang 37 Hóa học 10: Mendeleev sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn dựa theo quy luật về:

A. khối lượng nguyên tử

B. cấu hình electron

C. số hiệu nguyên tử

D. số khối

Lời giải:

Đáp án A

Mendeleev sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn dựa theo quy luật về khối lượng nguyên tử.

Định luật tuần hoàn của Mendeleev được phát biểu như sau: “Tính chất của các đơn chất, cấu tạo và tính chất các hợp chất của chúng có tính tuần hoàn theo khối lượng nguyên tử của các nguyên tố”

Bài 2 trang 37 Hóa học 10: Nguyên tố X và Y có số hiệu nguyên tử lần lượt là 21 và 35. Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của X, Y (số thứ tự của ô nguyên tố, chu kì và nhóm) trong bảng tuần hoàn.

Lời giải:

– Cấu hình electron của nguyên tố X (Z = 21) là: 1s22s22p63s23p6 3d14s2

+ Số hiệu nguyên tử = số thứ tự ô nguyên tố X = 21.

+ Có 4 lớp electron ⇒ X thuộc chu kì 4

+ Cấu hình electron lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là 3d14s2 ⇒ Thuộc nhóm IIIB

Cấu hình electron của nguyên tố Y (Z = 35) là: 1s22s22p63s23p6 3d104s24p5

+ Số hiệu nguyên tử = số thứ tự ô nguyên tố Y = 35.

+ Có 4 lớp electron ⇒ Y thuộc chu kì 4

+ Có 7 electron lớp ngoài cùng ⇒ Thuộc nhóm VIIA.

Bài 3 trang 37 Hóa học 10: Bằng cách viết cấu hình electron, hãy xác định trong các nguyên tố thuộc chu kì 2 trong bảng tuần hoàn, những nguyên tố nào thuộc khối s, những nguyên tố nào thuộc khối p.

Lời giải:

Chu kì 2 gồm các nguyên tố có số hiệu nguyên tử từ 3 đến 10.

Số hiệu nguyên tử (Z)

Cấu hình electron

Phân loại nguyên tố

3

1s22s1

Nguyên tố s

4

1s22s2

Nguyên tố s

5

1s22s22p1

Nguyên tố p

6

1s22s22p2

Nguyên tố p

7

1s22s22p3

Nguyên tố p

8

1s22s22p4

Nguyên tố p

9

1s22s22p5

Nguyên tố p

10

1s22s22p6

Nguyên tố p

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1104

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống