Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
1. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Nguyên nhân sâu xa của việc Pháp xâm lược nước ta là
A. Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nếu chiếm được thì sẽ dễ bề khống chế Trung Quốc.
B. Việt Nam có vị trí chiếm lược quan trọng, giàu tài nguyên khoáng sản và công nhân rẻ.
C. Triều đình Huế đứng về phía Tây Ba Nha, chống lại những quyền lợi của Pháp ở Đông Dương.
D. Pháp muốn ngăn chặn việc triều đình Huế đứng về phía Trung Quốc, chống lại Pháp.
Đáp án B
2. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp lấy cớ là
A. Bảo vệ đạo Gia tô.
B. mở rộng thị trường buôn bán
C. “khai hoá văn minh” cho nhân dân An Nam
D. Nhà Nguyễn tấn công các tàu buôn của Pháp trên Biển Đông.
Đáp án A
3. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà Nẵng là
A. biến Đà Nẵng thành căn cứ quân sự để từng bước đánh chiến Lào và Cam Phu Chia.
B. Chia đất nước ta thanh hai miền để dễ bề mở rộng đánh chiến cả nước.
C. tạo bàn đạp để chuẩn bị tấn công Trung Quốc
D. tạo bàn đạp để đánh Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
Đáp án D
4. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Chỉ huy cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Dad Nẵng chống lại quân Pháp là
A. Nguyễn Trung Trực B. Nguyễn Tri Phương
C. Phan Thanh Giản D. Trương Định
Đáp án B
5. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Thất bại trong âm mưu đánh chiếm Đà Nẵng, quân Pháp chuyển hướng tấn công
A. Huế B. Hà Nội C. Hải Phòng D. Nam Định
Đáp án D
6. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của nhân dân triều Đình tại Gia Định, nhân dân địa phương đã
A. Sơ tán khỏi gia định’
B. tự động nổi dậy đánh giặc
C. tham ra cùng quân triều đình đánh giặc
D. nổi dậy chống cả quân Pháp và quân triều đình
Đáp án B
7. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Tháng 7-18560, quân Pháp taih Gia Định ở trong tình thế
A. chỉ có khoảng gần 1000 tên mà phải dàn mỏng trên một phòng tuyến dài hơn 10km.
B. chỉ có khoảng 100 tên, phải cố thủ trong thành Gia Định
C. bị quân dân ta tấn công liên tiếp và phải rút chạy ra biển
D. bị bao vây, tiêu diệt chỉ còn lại khoảng 100 tên và phải cố thủ trên các tàu chiến.
Đáp án A
8. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Nguyên nhân chính khiến triều đình Huế vội kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất là
A. lo sợ phong trào kháng chiến của nhân dân lên cao sẽ ảnh hưởng đến uy tín của triều đình
B. Pháp hứa sẽ định chiến và trao trả lại các tỉnh đã chiếm được cho triều đình Huế.
C. muốn cứu vãn quyền lợi của giai cấp thống trị.
D. muốn hạn chế sự hi sinh, mất mát cho nhân dân.
Đáp án C
9. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ba tỉnh Miền Đông Nam Kì khi Pháp đánh chiếm Gia Định là
A. khởi nghĩa Trung Trực, khởi nghĩa Nguyễn Hữu Huân.
B. khởi nghĩa Trung Trực, khởi nghĩa Trương Định.
C. Khởi nghĩa Phan Tôn, Phan Liêm.
D. Khởi nghĩa Hồ Xuân Nghiệp, Phan Văn Trị.
Đáp án B
1. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Nguyên nhân sâu xa của việc Pháp xâm lược nước ta là
A. Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nếu chiếm được thì sẽ dễ bề khống chế Trung Quốc.
B. Việt Nam có vị trí chiếm lược quan trọng, giàu tài nguyên khoáng sản và công nhân rẻ.
C. Triều đình Huế đứng về phía Tây Ba Nha, chống lại những quyền lợi của Pháp ở Đông Dương.
D. Pháp muốn ngăn chặn việc triều đình Huế đứng về phía Trung Quốc, chống lại Pháp.
Đáp án B
2. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp lấy cớ là
A. Bảo vệ đạo Gia tô.
B. mở rộng thị trường buôn bán
C. “khai hoá văn minh” cho nhân dân An Nam
D. Nhà Nguyễn tấn công các tàu buôn của Pháp trên Biển Đông.
Đáp án A
3. (trang 84 SBT Lịch Sử 8): Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà Nẵng là
A. biến Đà Nẵng thành căn cứ quân sự để từng bước đánh chiến Lào và Cam Phu Chia.
B. Chia đất nước ta thanh hai miền để dễ bề mở rộng đánh chiến cả nước.
C. tạo bàn đạp để chuẩn bị tấn công Trung Quốc
D. tạo bàn đạp để đánh Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
Đáp án D
4. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Chỉ huy cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Dad Nẵng chống lại quân Pháp là
A. Nguyễn Trung Trực B. Nguyễn Tri Phương
C. Phan Thanh Giản D. Trương Định
Đáp án B
5. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Thất bại trong âm mưu đánh chiếm Đà Nẵng, quân Pháp chuyển hướng tấn công
A. Huế B. Hà Nội C. Hải Phòng D. Nam Định
Đáp án D
6. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của nhân dân triều Đình tại Gia Định, nhân dân địa phương đã
A. Sơ tán khỏi gia định’
B. tự động nổi dậy đánh giặc
C. tham ra cùng quân triều đình đánh giặc
D. nổi dậy chống cả quân Pháp và quân triều đình
Đáp án B
7. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Tháng 7-18560, quân Pháp taih Gia Định ở trong tình thế
A. chỉ có khoảng gần 1000 tên mà phải dàn mỏng trên một phòng tuyến dài hơn 10km.
B. chỉ có khoảng 100 tên, phải cố thủ trong thành Gia Định
C. bị quân dân ta tấn công liên tiếp và phải rút chạy ra biển
D. bị bao vây, tiêu diệt chỉ còn lại khoảng 100 tên và phải cố thủ trên các tàu chiến.
Đáp án A
8. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Nguyên nhân chính khiến triều đình Huế vội kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất là
A. lo sợ phong trào kháng chiến của nhân dân lên cao sẽ ảnh hưởng đến uy tín của triều đình
B. Pháp hứa sẽ định chiến và trao trả lại các tỉnh đã chiếm được cho triều đình Huế.
C. muốn cứu vãn quyền lợi của giai cấp thống trị.
D. muốn hạn chế sự hi sinh, mất mát cho nhân dân.
Đáp án C
9. (trang 85 SBT Lịch Sử 8): Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ba tỉnh Miền Đông Nam Kì khi Pháp đánh chiếm Gia Định là
A. khởi nghĩa Trung Trực, khởi nghĩa Nguyễn Hữu Huân.
B. khởi nghĩa Trung Trực, khởi nghĩa Trương Định.
C. Khởi nghĩa Phan Tôn, Phan Liêm.
D. Khởi nghĩa Hồ Xuân Nghiệp, Phan Văn Trị.
Đáp án B
Bài tập 2. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước các câu sau
1. [ ] Trước khi chiếm được Đại đồn Chí Hoà, quân Pháp đã đánh chiếm các tỉnh Đinh Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.
2. [ ] Ngay khi thức dân Pháp xâm lược Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh đã nổi lên phối hợp chăt chẽ với triều đình chống Giặc.
3. [ ] Trương Định là người không tuân theo lệnh Triều đình hạ vũ khí mà cương quyết đứng về phía nhân dân chiến đấu chống Pháp.
4. [ ] Giữa năm 1867, thực dân Pháp đã chiếm được các tỉnh Vinh Long, An Giang, Hà Tiên mà không tốn một viên đạn.
5. [ ] Trong cuộc kháng chiến của nhân dân sáu tỉnh Nam Kì chống Pháp, có người đã dùng văn thơ để chiến đấu như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Hữu Huân, Phan Văn Trị…
Lời giải:
Đúng 2, 3, 4, 5 ; Sai 1
Bài tập 2. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước các câu sau
1. [ ] Trước khi chiếm được Đại đồn Chí Hoà, quân Pháp đã đánh chiếm các tỉnh Đinh Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.
2. [ ] Ngay khi thức dân Pháp xâm lược Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh đã nổi lên phối hợp chăt chẽ với triều đình chống Giặc.
3. [ ] Trương Định là người không tuân theo lệnh Triều đình hạ vũ khí mà cương quyết đứng về phía nhân dân chiến đấu chống Pháp.
4. [ ] Giữa năm 1867, thực dân Pháp đã chiếm được các tỉnh Vinh Long, An Giang, Hà Tiên mà không tốn một viên đạn.
5. [ ] Trong cuộc kháng chiến của nhân dân sáu tỉnh Nam Kì chống Pháp, có người đã dùng văn thơ để chiến đấu như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Hữu Huân, Phan Văn Trị…
Lời giải:
Đúng 2, 3, 4, 5 ; Sai 1
Bài tập 3. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy nối các mốc thời gian với nội dung sự kiện cho phù hơp với diễn biến quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta từ năm 1858 đến năm 1868.
Thời gian | Nội dung sự kiện | |
1.Ngày 1-9-1858 | A. Triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất | |
2.Ngày 17-2-1859 | B. Quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào Đại đồn Chi Hòa | |
3.Đêm 23 rạng sáng 24-2-1861 | C. Quân Pháp tấn công thành Gia Định | |
4.Ngày 5-6-1862 | D. Quân Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) | |
5.Từ ngày 20 đến ngày 24-6-1867 | E. Quân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu xâm lược nước ta | |
F. Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội |
Lời giải:
Nối 1-E, 2-C, 3-B, 4-A, 5-D
Bài tập 3. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy nối các mốc thời gian với nội dung sự kiện cho phù hơp với diễn biến quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta từ năm 1858 đến năm 1868.
Thời gian | Nội dung sự kiện | |
1.Ngày 1-9-1858 | A. Triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất | |
2.Ngày 17-2-1859 | B. Quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào Đại đồn Chi Hòa | |
3.Đêm 23 rạng sáng 24-2-1861 | C. Quân Pháp tấn công thành Gia Định | |
4.Ngày 5-6-1862 | D. Quân Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) | |
5.Từ ngày 20 đến ngày 24-6-1867 | E. Quân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu xâm lược nước ta | |
F. Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội |
Lời giải:
Nối 1-E, 2-C, 3-B, 4-A, 5-D
Bài tập 4. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy hoàn thành những nội dung trong bảng sau về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tại các chiến trường từ năm 1858 đến năm 1873.
Chiến trường | Cuộc kháng chiến của nhân dân ta |
Đà Nẵng | |
Gia Định | |
Ba tỉnh miền Đông Nam Kì | |
Ba tỉnh miền Tây Nam kì |
Lời giải:
1.Kháng chiến ở Gia Định
Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào Gia Định.
Gia Định và Nam Kì là vựa lúa của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng. Hệ thống giao thông đường thủy ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-ou-chia một cách dễ dàng. Chiếm được Nam Kì, quân Pháp sẽ cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Công của Pháp.
Ngày 9-2-185, hạm đội Pháp tới Vũng Tàu rồi theo sông Cần Giờ lên Sài Gòn. Do vấp phải sức chống cự quyết liệt của quân dân ta nên mãi tới 16-2-1859 quân Pháp mới đến được Gia Định. Ngày 17-2, chúng nổ súng đánh thành. Quân đội triều đình tan rã nhanh chóng. Trái lại,các đội dân binh chiến đấu rất dũng cảm, ngày đêm bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Cuối cùng, quân Pháp phải dùng thuốc nổ phá thành, đốt trụi mọi kho tàng và rút quân xuống các tàu chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, buộc địch phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ:.
Từ đầu năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và I-ta-li-a, phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định (23-3-1860). Vì phải chia xẻ lực lượng cho các chiến trường khác, số quân còn lại ở Gia Định chỉ có khoảng 1 000 tên, lại phải rải ra trên một chiến tuyến dài tới 10 km. Trong khi đó, quân triều đình vẫn đóng trong phòng tuyến Chí Hòa mới được xây dựng, trong tư thế “thủ hiểm”.
Từ tháng 3-1860, Nguyễn Tri Phương được lệnh từ Đà Nẵng vào Gia Định. Ông đã huy động hàng vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hòa, vừa đồ sộ vừa vững chắc, nhưng vì không chủ động tấn công nên gần 1 000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân ta với một lực lượng từ 10 000 đến 12 000 người.
Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch (7-1860).
Pháp bị sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nam. Lúc này trong triều đình nhà Nguyễn có sự phân hóa, tư tưởng chủ hòa lan ra làm lòng người li tán.
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5-6-1862.
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến ở Trung Quốc với Điều ước Bắc Kinh (25-10-1860), quân Pháp liền kéo về Gia Định, tiếp tục mở rộng việc đánh chiếm nước ta.
Ngày 23-2-1861, quân Pháp mở cuộc tấn công vào Đại đồn Chí Hòa. Quân ta kháng cự quyết liệt, cuối cùng trước hỏa lực mạnh của địch, Đại đồn Chí Hòa đã rơi vào tay giặc. Thừa thắng, quân Pháp chiếm luôn Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-1862).
Khi giặc Pháo từ Gia Định đánh lan ra, cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển mạnh hơn. Các toán nghĩa quân của Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy…chiến đấu rất anh dũng, lập nhiều chiến công. Ngày 10-12-1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng (Hi vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo), làm nức lòng quân dân ta.
Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân đang ngày một dâng cao, khiến quân giặc vô cùng bối rối thì triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862).
Hiệp ước có 12 điều khoản, trong đó có những khoản chính như: triều đình nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn; bồi thường 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc); triều đình phải mở 3 cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và Tây Ban Nha vào tự do buôn bán; thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều đình Huế khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông.
Bài tập 4. (trang 86 SBT Lịch Sử 8): Hãy hoàn thành những nội dung trong bảng sau về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tại các chiến trường từ năm 1858 đến năm 1873.
Chiến trường | Cuộc kháng chiến của nhân dân ta |
Đà Nẵng | |
Gia Định | |
Ba tỉnh miền Đông Nam Kì | |
Ba tỉnh miền Tây Nam kì |
Lời giải:
1.Kháng chiến ở Gia Định
Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào Gia Định.
Gia Định và Nam Kì là vựa lúa của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng. Hệ thống giao thông đường thủy ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-ou-chia một cách dễ dàng. Chiếm được Nam Kì, quân Pháp sẽ cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Công của Pháp.
Ngày 9-2-185, hạm đội Pháp tới Vũng Tàu rồi theo sông Cần Giờ lên Sài Gòn. Do vấp phải sức chống cự quyết liệt của quân dân ta nên mãi tới 16-2-1859 quân Pháp mới đến được Gia Định. Ngày 17-2, chúng nổ súng đánh thành. Quân đội triều đình tan rã nhanh chóng. Trái lại,các đội dân binh chiến đấu rất dũng cảm, ngày đêm bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Cuối cùng, quân Pháp phải dùng thuốc nổ phá thành, đốt trụi mọi kho tàng và rút quân xuống các tàu chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, buộc địch phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ:.
Từ đầu năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và I-ta-li-a, phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định (23-3-1860). Vì phải chia xẻ lực lượng cho các chiến trường khác, số quân còn lại ở Gia Định chỉ có khoảng 1 000 tên, lại phải rải ra trên một chiến tuyến dài tới 10 km. Trong khi đó, quân triều đình vẫn đóng trong phòng tuyến Chí Hòa mới được xây dựng, trong tư thế “thủ hiểm”.
Từ tháng 3-1860, Nguyễn Tri Phương được lệnh từ Đà Nẵng vào Gia Định. Ông đã huy động hàng vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hòa, vừa đồ sộ vừa vững chắc, nhưng vì không chủ động tấn công nên gần 1 000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân ta với một lực lượng từ 10 000 đến 12 000 người.
Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch (7-1860).
Pháp bị sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nam. Lúc này trong triều đình nhà Nguyễn có sự phân hóa, tư tưởng chủ hòa lan ra làm lòng người li tán.
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5-6-1862.
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến ở Trung Quốc với Điều ước Bắc Kinh (25-10-1860), quân Pháp liền kéo về Gia Định, tiếp tục mở rộng việc đánh chiếm nước ta.
Ngày 23-2-1861, quân Pháp mở cuộc tấn công vào Đại đồn Chí Hòa. Quân ta kháng cự quyết liệt, cuối cùng trước hỏa lực mạnh của địch, Đại đồn Chí Hòa đã rơi vào tay giặc. Thừa thắng, quân Pháp chiếm luôn Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-1862).
Khi giặc Pháo từ Gia Định đánh lan ra, cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển mạnh hơn. Các toán nghĩa quân của Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy…chiến đấu rất anh dũng, lập nhiều chiến công. Ngày 10-12-1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng (Hi vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo), làm nức lòng quân dân ta.
Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân đang ngày một dâng cao, khiến quân giặc vô cùng bối rối thì triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862).
Hiệp ước có 12 điều khoản, trong đó có những khoản chính như: triều đình nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn; bồi thường 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc); triều đình phải mở 3 cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và Tây Ban Nha vào tự do buôn bán; thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều đình Huế khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông.
Bài tập 5. (trang 87 SBT Lịch Sử 8): Em hãy nêu nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
Lời giải:
Nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) :
– Thừa nhận quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
– Mở ba cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán.
– Bãi bỏ lệnh cấm đạo, cho Pháp tự do truyền đạo.
– Bồi thường chiến phí cho Pháp tương đương 280 vạn lạng bạc.
– Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nếu dân chúng thôi chống Pháp.
– Lí do triều đình Huế kí hiệp ước :
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ.
+ Rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông dân ở phía bắc.
Bài tập 5. (trang 87 SBT Lịch Sử 8): Em hãy nêu nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
Lời giải:
Nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) :
– Thừa nhận quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
– Mở ba cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán.
– Bãi bỏ lệnh cấm đạo, cho Pháp tự do truyền đạo.
– Bồi thường chiến phí cho Pháp tương đương 280 vạn lạng bạc.
– Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nếu dân chúng thôi chống Pháp.
– Lí do triều đình Huế kí hiệp ước :
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ.
+ Rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông dân ở phía bắc.
Bài tập 6. (trang 87 SBT Lịch Sử 8): Tại Gia Định, quân đội triều đình Huế đã mắc sai lầm gì ? Sai lầm đó đã dẫn đến hậu quả ra sao ?
Lời giải:
a, Sai lầm của Triều đình :
Ngày 17-2-1859 quân Pháp tấn công thành Gia Định
Triều đình mắc nhiều sai lầm đáng tiếc.
– Không kiên quyết chống giặc
– Không tận dụng thời cơ khi lực lượng địch yếu hơn để phản công .
– Chủ trương cố thủ hơn là tấn công .
b, Hậu quả :
– sau khi cũng cố lực lượng , đêm 23 rạng 24-2-1861 quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào đại đồn Chí Hòa →đại đồn Chí Hòa thất thủ , các tỉnh Định Tường ,Biên Hòa, Vĩnh Long lần lượt rơi vào tay giặc.
– Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) nhượg cho pháp nhiều quyền lợi .
– Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình từ ngày 20 đến 24-6-1867 quân Pháp đã chiếm luôn các tỉnh An Giang ,Hà Tiên mà không tốn một viên đạn .
Bài tập 6. (trang 87 SBT Lịch Sử 8): Tại Gia Định, quân đội triều đình Huế đã mắc sai lầm gì ? Sai lầm đó đã dẫn đến hậu quả ra sao ?
Lời giải:
a, Sai lầm của Triều đình :
Ngày 17-2-1859 quân Pháp tấn công thành Gia Định
Triều đình mắc nhiều sai lầm đáng tiếc.
– Không kiên quyết chống giặc
– Không tận dụng thời cơ khi lực lượng địch yếu hơn để phản công .
– Chủ trương cố thủ hơn là tấn công .
b, Hậu quả :
– sau khi cũng cố lực lượng , đêm 23 rạng 24-2-1861 quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào đại đồn Chí Hòa →đại đồn Chí Hòa thất thủ , các tỉnh Định Tường ,Biên Hòa, Vĩnh Long lần lượt rơi vào tay giặc.
– Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) nhượg cho pháp nhiều quyền lợi .
– Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình từ ngày 20 đến 24-6-1867 quân Pháp đã chiếm luôn các tỉnh An Giang ,Hà Tiên mà không tốn một viên đạn .