Chương 1: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    1. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Yên Thế là địa danh thuộc tỉnh

    A. Thái Nguyên    B. Tuyên Quang

    C. Bắc Giang    D. Lạng Sơn

    Đáp án C

    2. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế bùng nổ là để

    A. Chống lại chính sách cai trị và bóc lột nông dân một cách hà khắc của triều đình.

    B. chống lại sự bình định và bóc lột của Pháp

    C. chống lại sự cướp phá của quân Thanh

    D. hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.

    Đáp án B

    3. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế diễn ra trong những năm

    A. 1884-1892    B. 1884-1908    C. 1908-1913    D. 1884-1913

    Đáp án D

    4. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Trong suốt thời gian hoạt động, khởi nghĩa yên thế đã giảng hoà với quân Pháp.

    A. 1 lần    B. 2 lần    C. 3 lần    D. 4 lần

    Đáp án B

    5. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Đặc điểm nổi bật của phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX là

    A. Phong trào mang tính thần bí, tôn giáo

    B. Phong trào diễn ra sôi nổi và có sự liên kết chặt chẽ với quân đội của triều đình

    C. Phong trào nổ ra sau phong trào ở đồng bằng nhưng tồn tại bền bỉ và kéo dài

    D. Phong trào nổ ra ngay khi Pháp xâm lược nước ta và không ngừng lớn mạnh.

    Đáp án C

    6. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Phong trào chống Pháp của đồng bảo miền núi cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa .

    A. Làm lung lay ý chỉ xâm lược nước ta của thực dân Pháp

    B. cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh ở miền xuôi

    C. đây mạnh sự thất bại của Pháp ở nước ta

    D. trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định Việt Nam của thực dân Pháp.

    Đáp án D

    1. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Yên Thế là địa danh thuộc tỉnh

    A. Thái Nguyên    B. Tuyên Quang

    C. Bắc Giang    D. Lạng Sơn

    Đáp án C

    2. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế bùng nổ là để

    A. Chống lại chính sách cai trị và bóc lột nông dân một cách hà khắc của triều đình.

    B. chống lại sự bình định và bóc lột của Pháp

    C. chống lại sự cướp phá của quân Thanh

    D. hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.

    Đáp án B

    3. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế diễn ra trong những năm

    A. 1884-1892    B. 1884-1908    C. 1908-1913    D. 1884-1913

    Đáp án D

    4. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Trong suốt thời gian hoạt động, khởi nghĩa yên thế đã giảng hoà với quân Pháp.

    A. 1 lần    B. 2 lần    C. 3 lần    D. 4 lần

    Đáp án B

    5. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Đặc điểm nổi bật của phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX là

    A. Phong trào mang tính thần bí, tôn giáo

    B. Phong trào diễn ra sôi nổi và có sự liên kết chặt chẽ với quân đội của triều đình

    C. Phong trào nổ ra sau phong trào ở đồng bằng nhưng tồn tại bền bỉ và kéo dài

    D. Phong trào nổ ra ngay khi Pháp xâm lược nước ta và không ngừng lớn mạnh.

    Đáp án C

    6. (trang 93 SBT Lịch Sử 8): Phong trào chống Pháp của đồng bảo miền núi cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa .

    A. Làm lung lay ý chỉ xâm lược nước ta của thực dân Pháp

    B. cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh ở miền xuôi

    C. đây mạnh sự thất bại của Pháp ở nước ta

    D. trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định Việt Nam của thực dân Pháp.

    Đáp án D

    Bài tập 2. (trang 94 SBT Lịch Sử 8): Hãy hoàn thành những nội dung trong bảng về hoạt động chính và đặc điểm trong mỗi giai đoạn của khởi nghĩa Yên Thế .

    Thời gian Hoạt động chính Đặc điểm
    1884-1892
    1893-1908
    1909-1913

    Lời giải:

    Thời gian Hoạt động chính Đặc điểm
    1884-1892

    Tháng 11-1890, nghĩa quân Đề Thám đã giành thắng lợi trong trận chống càn ở Cao Thượng. Từ đầu đến cuối tháng 12-1890, ba lần quân Pháp tấn công vào Hố Chuối, nhưng cả ba lần chúng đều bị nghĩa quân Đề Thám đánh bại. Đến cuối năm 1891, nghĩa quân đã làm chủ hầu hết vùng Yên Thế, mở rộng hoạt động sang cả Phủ Lạng Thương.

    Năm 1891, quân Pháp lại tấn công Hố Chuối, nghĩa quân Đề Thám phải rút lên Đồng Hom. Tranh thủ thời cơ, chúng tiến nhanh vào vùng Nhã Nam, rồi vừa tổ chức các cuộc càn quét, vừa xây dựng các đồn bốt để bao vây nghĩa quân.

    Tuy gặp khó khăn, nhưng thế mạnh của quân Yên Thế là thông thuộc địa hình và cơ động, giúp họ thoát được vòng vây của quân Pháp.
    1893-1908 Ngày 17-9-1894, quân Yên Thế bắt cóc Chesnay, biên tập viên tờ Avenir du Tonkin. Do phải chịu áp lực từ phía chính quyền thuộc địa và khó khăn trong việc dập tắt cuộc khởi nghĩa, quân đội Pháp phải tiến hành hòa hoãn để nghĩa quân Yên Thế thả Chesnay. Trước sự truy lùng và vây quét ráo riết của quân Pháp, lực lượng nghĩa quân ngày càng suy yếu. Để bảo toàn lực lượng, Đề Thám lại xin giảng hòa với Pháp lấn thứ hai. Thực dân Pháp lúc này cũng muốn chấm dứt xung đột để tiến hành khai thác thuộc địa.
    1909-1913 Năm 1908, Đề Thám tham gia cuộc nổi dậy của lính khố xanh tại Bắc Ninh, Nam Định và Nhã Nam, khiến một sĩ quan Pháp bị giết. Tới 27-7 năm 1908, xảy ra vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội có sự tham gia của Đề Thám.háng 1-1909, dưới quyền chỉ huy của đại tá Batay (Bataille), khoảng 15.000 quân cả Pháp và ngụy đã ào ạt tấn công vào Yên Thế. Nghĩa quân vừa chống đỡ, vừa chuyển dần xuống Phúc Yên, Vĩnh Yên, Bắc Ninh, rồi rút sang Tam Đảo, Thái Nguyên. Trên đường di chuyển, nghĩa quân vẫn tổ chức đánh trả quyết liệt, gây cho địch những thiệt hại nặng nề. Điển hình là trận chặn giặc ở đồn Hom, Yên Thế (30-1-1909); trận núi Hàm Lợn ở Tam Đảo, Phúc Yên (15-3-1909). Từ 29-1 tới 11-11 năm 1909, quân Đề Thám thua 11 trận quan trọng, bị quân Pháp vây hãm tại Yên Thế. Bà Ba Cẩn bị bắt, bị đày đi Guyana. Đến đây, phong trào coi như đã thất bại về cơ bản.

    Bài tập 2. (trang 94 SBT Lịch Sử 8): Hãy hoàn thành những nội dung trong bảng về hoạt động chính và đặc điểm trong mỗi giai đoạn của khởi nghĩa Yên Thế .

    Thời gian Hoạt động chính Đặc điểm
    1884-1892
    1893-1908
    1909-1913

    Lời giải:

    Thời gian Hoạt động chính Đặc điểm
    1884-1892

    Tháng 11-1890, nghĩa quân Đề Thám đã giành thắng lợi trong trận chống càn ở Cao Thượng. Từ đầu đến cuối tháng 12-1890, ba lần quân Pháp tấn công vào Hố Chuối, nhưng cả ba lần chúng đều bị nghĩa quân Đề Thám đánh bại. Đến cuối năm 1891, nghĩa quân đã làm chủ hầu hết vùng Yên Thế, mở rộng hoạt động sang cả Phủ Lạng Thương.

    Năm 1891, quân Pháp lại tấn công Hố Chuối, nghĩa quân Đề Thám phải rút lên Đồng Hom. Tranh thủ thời cơ, chúng tiến nhanh vào vùng Nhã Nam, rồi vừa tổ chức các cuộc càn quét, vừa xây dựng các đồn bốt để bao vây nghĩa quân.

    Tuy gặp khó khăn, nhưng thế mạnh của quân Yên Thế là thông thuộc địa hình và cơ động, giúp họ thoát được vòng vây của quân Pháp.
    1893-1908 Ngày 17-9-1894, quân Yên Thế bắt cóc Chesnay, biên tập viên tờ Avenir du Tonkin. Do phải chịu áp lực từ phía chính quyền thuộc địa và khó khăn trong việc dập tắt cuộc khởi nghĩa, quân đội Pháp phải tiến hành hòa hoãn để nghĩa quân Yên Thế thả Chesnay. Trước sự truy lùng và vây quét ráo riết của quân Pháp, lực lượng nghĩa quân ngày càng suy yếu. Để bảo toàn lực lượng, Đề Thám lại xin giảng hòa với Pháp lấn thứ hai. Thực dân Pháp lúc này cũng muốn chấm dứt xung đột để tiến hành khai thác thuộc địa.
    1909-1913 Năm 1908, Đề Thám tham gia cuộc nổi dậy của lính khố xanh tại Bắc Ninh, Nam Định và Nhã Nam, khiến một sĩ quan Pháp bị giết. Tới 27-7 năm 1908, xảy ra vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội có sự tham gia của Đề Thám.háng 1-1909, dưới quyền chỉ huy của đại tá Batay (Bataille), khoảng 15.000 quân cả Pháp và ngụy đã ào ạt tấn công vào Yên Thế. Nghĩa quân vừa chống đỡ, vừa chuyển dần xuống Phúc Yên, Vĩnh Yên, Bắc Ninh, rồi rút sang Tam Đảo, Thái Nguyên. Trên đường di chuyển, nghĩa quân vẫn tổ chức đánh trả quyết liệt, gây cho địch những thiệt hại nặng nề. Điển hình là trận chặn giặc ở đồn Hom, Yên Thế (30-1-1909); trận núi Hàm Lợn ở Tam Đảo, Phúc Yên (15-3-1909). Từ 29-1 tới 11-11 năm 1909, quân Đề Thám thua 11 trận quan trọng, bị quân Pháp vây hãm tại Yên Thế. Bà Ba Cẩn bị bắt, bị đày đi Guyana. Đến đây, phong trào coi như đã thất bại về cơ bản.

    Bài tập 3. (trang 94 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm gì khác so với cuộc khởi nghĩa cùng thời?

    Lời giải:

    Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm khác so với những cuộc khởi nghĩa cùng thời :

    Mục tiêu chiến đấu không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời (khởi nghĩa Yên Thế không thuộc phong trào Cần vương).

    – Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa không phải là các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nông dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám) : căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo : trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân.

    – Lực lượng tham gia khởi nghĩa đều là những người nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống.

    – Về địa bàn : khởi nghĩa Yên Thế nổ ra ở vùng trung du Bắc Kì.

    – về cách đánh : nghĩa quân Yên Thế có lối đánh linh hoạt, cơ động…

    – Về thời gian : cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất.

    – Khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân, có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp.

    Bài tập 3. (trang 94 SBT Lịch Sử 8): Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm gì khác so với cuộc khởi nghĩa cùng thời?

    Lời giải:

    Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm khác so với những cuộc khởi nghĩa cùng thời :

    Mục tiêu chiến đấu không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời (khởi nghĩa Yên Thế không thuộc phong trào Cần vương).

    – Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa không phải là các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nông dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám) : căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo : trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân.

    – Lực lượng tham gia khởi nghĩa đều là những người nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống.

    – Về địa bàn : khởi nghĩa Yên Thế nổ ra ở vùng trung du Bắc Kì.

    – về cách đánh : nghĩa quân Yên Thế có lối đánh linh hoạt, cơ động…

    – Về thời gian : cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất.

    – Khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân, có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp.

    A. Trắc nghiệm

    Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

    Câu 1. Nguyên nhân sâu xa của việc thực dân Pháp xâm lược nước ta là

    A. Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nếu chiếm được thì sẽ dễ bề khống chế Trung Quốc.

    B. Việt Nam có vị trí chiếm lược quan trọng, giàu tài nguyên, khoáng sản và nhân công lẻ

    C. Triều đình Huế đứng về phía Tây Ba Nha, chống lại những quyền lợi của Pháp ở Đông Dương.

    D. Pháp muốn ngăn chặn việc triều đình Huế đứng về phía Trung Quốc, chống lại Pháp.

    Câu 2. Khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp lấy cớ là

    A. Bảo vệ đạo Gia Tô

    B. mở ộng thị trường buôn bán

    C. “ khai hoá văn minh” cho nhân dân An Nam

    D. Nhà Nguyễn tấn công các tàu buôn của Pháp trên Biển Đông.

    Câu 3. Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của quân Triều đình taih Gia Định, nhân dân địa phương đã.

    A. Sơ tán khỏi Gia Định

    B. Tự động nổi dậy đánh giặc

    C. Tham ra cùng quân triều đình đánh giặc

    D. nổi dậy chống cả quân Pháp và quân triều đình

    Câu 4. Tại thành Hà Nội, chỉ huy quân đội triều đình chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882) là

    A. Phan Thanh Giản

    B. Nguyên Tri Phương

    C. Hoàng Tá Viêm

    D. Lưu Vĩnh Phúc

    Câu 5. Tại trận Cầu Giấy lần thứ nhất, chỉ huy quân Pháp bị tiêu diệt là

    A. Đuy-puy    B. Ri-vi-e    C. Gác-ni-ê    D. Hác-măng

    Câu 6. Kí hiệp ước Giáp Tuất ( 1874) với thực dân Pháp, triều đình Huế đã chính thức thừa nhận

    A. Sự chiếm đóng của quân Pháp ở Hà Nội

    B. 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp

    C. Bắc Kì hoàn toàn thuộc Pháp

    D. Bắc Kì vùng đất bảo hộ của Pháp

    Lời giải:

    1 2 3 4 5 6
    B A B B C B

    B. Tự luận

    Câu 1. Hoàn thành những nội dung trong bảng sau về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tại các chiến trường từ năm 1858-1873

    Chiến trường Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
    Đà Nẵng
    Gia Định
    Ba tỉnh miền Đông Nam Kì
    Ba tỉnh Miền Tây nam Kì

    Câu 2. Khái quát những nét chính về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì chống thực dân Pháp xâm lược?

    Câu 3. Nguyên nhân khiến các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách là gì ?

    Hãy kể tên những nhà cải cách tiêu biểu ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

    Lời giải:

    Câu 1.

    Chiến trường Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
    Đà Nẵng Ngày 31-8-1858 Pháp kéo đến Đà Nẵng ,với kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, buộc Huế phải đầu hàng. 1-9-1858 : Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân anh dũng chiến đấu chống giặc .Pháp chiến bán đảo Sơn Trà , nhân dân bỏ đi hết “Vườn không nhà trống”.
    Gia Định 2-1859 Pháp kéo vào Gia Định ;17-2-1859 Pháp tấn công thành Gia Định , quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. Trong đó nhân dân địa phương tự động chống giặc. Do phải tham gia chiến trường Trung Quốc vá Châu Âu , quân Pháp để lại 1.000 quân ở Gia Định , quân triều đình vẫn “thủ hiểm” ở Đại Đồn Chí Hòa. Đêm 23 rạng 24 –2-1861 Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa , Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long .
    Ba tỉnh miền Đông Nam Kì Đà Nẵng :nghĩa quân phối hợp với triều đình để chống giặc .Khi Pháp đánh Gia Định , nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy Tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông ( 10-12-1861). Nghĩa quân Trương Định chống Pháp tại Tân Hòa -Gò Công chuyển về Tân Phước .Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp .
    Ba tỉnh Miền Tây nam Kì Phan Tôn – Phan Liêm ở Bến tre, Vĩnh Long , Sa Đéc. Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp Nguyễn Hữu Huân ở Tân An , Mỹ Tho .Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông ( Rạch Giá )

    Câu 2. Năm 1882, chúng lại vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

    Ngày 3-4-1882, quân Pháp do Đại tá hải quân Ri-vi-e chỉ huy bất ngờ đổ quân lên Hà Nội. Ngày 25-4 sau khi dược tăng thêm viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu quân đội triều đình hạ vũ khí, giao thành trong vòng 3 giờ đồng hồ. Chưa hết thời hạn địch đã nổ súng chiếm thành.Quân Pháp cướp nhiề vàng bạc, châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt súng đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản doanh, cho củng cố khu nhượng địa ở bờ sông Hồng, chiếm Sở Thương chính, dựng lên chính quyền tay sai để tạm thời cai quản Hà Nội.

    Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là, mất cảnh giác, Ri-vi-e đã cho quân chiếm vùng mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên Và tỉnh thành Nam Định(3-1883)

    Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản đem quân chốt giữ Sơn Tây, Bắc Ninh hình thành hai gọng kìm áp sát Hà Nội . Nhân đân không bán lương thực cho Pháp. Nhiều đội nghĩa dũng được thành lập ở các tỉnh, tự động rào làng, đắp cản. Khi Pháp đánh Nam Định, nhân dân đốt hết các dãy phố dọc sông Vị Hoàng phía ngoài thành, tạo nên bức tường lửa ngăn quân giặc. Nguyễn Hữu Bản, con của Nguyễn Mậu Kiến, nối tiếp chí cha, mộ quân đánh Pháp và đã hi sinh trong chiến đấu.

    Vòng vây của quân dân ta xung quanh hà nội ngày càng xiết chặt đã buộc Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu. Ngày 19-5-1883, một toán quân Pháp do Ri-vi-e đích thân chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo dường đi Tây Sơn đến Cầu Giấy bị đội quân thiện chiến của Hoàng Tá Viêm và Lưu vĩnh Phúc đổ ra đánh. Hàng chục tên giặc bị tiêu giệt, trong đó có cả Ri-vi-e.

    Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

    Câu 3. Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:

    – Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

    – Xuất phát từ lòng yêu nước.

    – Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

    – Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

    – Đinh Vãn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

    – Nguyễn Trường Tộ (1863 – 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

    – Nguyễn Lộ Trạch (1877. 1882) : đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1122

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống