Chương 1: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    1. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là :

    A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu

    B. bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ ; tài chính cạn kiệt.

    C. đời sống nhân dân vô cùng khó khăn

    D. mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

    Đáp án D

    2. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách

    A. họ có lòng yêu nước, thương dân

    B. họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù

    C. họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình

    D. tình hình đất nước ngày một nguy khốn

    Đáp án C

    3. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình

    A. chấn chỉnh bộ máy quan lại

    B. cải tổ giáo dục

    C. mở cửa biển Trà Lí

    D. mở cửa biển Vân Đồn

    Đáp án C

    4. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là

    A. 20 bản    B. 25 bản    C. 30 bản    D. 35 bản

    Đáp án C

    5. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Người dân hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là

    A. Đinh Văn Điền

    B. Nguyễn Lộ Trạch

    C. Nguyễn Trường Tộ

    D. Phạm Phú Thứ

    Đáp án B

    6. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghĩ cải cách cuối thế kỉ XIX là

    A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc

    B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.

    C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ

    D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biểt

    Đáp án D

    1. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là :

    A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu

    B. bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ ; tài chính cạn kiệt.

    C. đời sống nhân dân vô cùng khó khăn

    D. mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

    Đáp án D

    2. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách

    A. họ có lòng yêu nước, thương dân

    B. họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù

    C. họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình

    D. tình hình đất nước ngày một nguy khốn

    Đáp án C

    3. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình

    A. chấn chỉnh bộ máy quan lại

    B. cải tổ giáo dục

    C. mở cửa biển Trà Lí

    D. mở cửa biển Vân Đồn

    Đáp án C

    4. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là

    A. 20 bản    B. 25 bản    C. 30 bản    D. 35 bản

    Đáp án C

    5. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Người dân hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là

    A. Đinh Văn Điền

    B. Nguyễn Lộ Trạch

    C. Nguyễn Trường Tộ

    D. Phạm Phú Thứ

    Đáp án B

    6. (trang 95 SBT Lịch Sử 8): Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghĩ cải cách cuối thế kỉ XIX là

    A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc

    B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.

    C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ

    D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biểt

    Đáp án D

    Bài tập 2. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Nối nội dung cột bên trái với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp

    1. Viện Thương bạc A, đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
    2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế B, đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
    3. Đinh Văn Điền C, đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.
    4. Nguyễn Trường Tộ D, Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.
    5. Nguyễn Lộ Trạch E, đề nghị mở cửa biển Trà Lí ( Nam Định)

    Lời giải:

    Nối 1-C, 2-E, 3-B, 4-D, 5-A

    Bài tập 2. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Nối nội dung cột bên trái với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp

    1. Viện Thương bạc A, đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
    2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế B, đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
    3. Đinh Văn Điền C, đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.
    4. Nguyễn Trường Tộ D, Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.
    5. Nguyễn Lộ Trạch E, đề nghị mở cửa biển Trà Lí ( Nam Định)

    Lời giải:

    Nối 1-C, 2-E, 3-B, 4-D, 5-A

    Bài tập 3. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

    Lời giải:

    Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

    Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên mục ruỗng ; nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt thêm.

    Trong bối cảnh đó, các trào lưu cải cách duy tân ra đời.

    Trước tình trạng đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá… của nhà nước phong kiến.

    Bài tập 3. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

    Lời giải:

    Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

    Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên mục ruỗng ; nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt thêm.

    Trong bối cảnh đó, các trào lưu cải cách duy tân ra đời.

    Trước tình trạng đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá… của nhà nước phong kiến.

    Bài tập 4. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nên nội dung chính của những đề nghị cải cách?

    Lời giải:

    Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:

    – Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

    – Xuất phát từ lòng yêu nước.

    – Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

    Bài tập 4. (trang 96 SBT Lịch Sử 8): Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nên nội dung chính của những đề nghị cải cách?

    Lời giải:

    Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:

    – Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

    – Xuất phát từ lòng yêu nước.

    – Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

    Bài tập 5. (trang 97 SBT Lịch Sử 8): Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện ?

    Lời giải:

    Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì:

    – Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

    – Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

    Bài tập 5. (trang 97 SBT Lịch Sử 8): Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện ?

    Lời giải:

    Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì:

    – Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

    – Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

    A. Trắc nghiệm

    Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

    Câu 1. Nguyên nhân sâu xa của việc thực dân Pháp xâm lược nước ta là

    A. Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nếu chiếm được thì sẽ dễ bề khống chế Trung Quốc.

    B. Việt Nam có vị trí chiếm lược quan trọng, giàu tài nguyên, khoáng sản và nhân công lẻ

    C. Triều đình Huế đứng về phía Tây Ba Nha, chống lại những quyền lợi của Pháp ở Đông Dương.

    D. Pháp muốn ngăn chặn việc triều đình Huế đứng về phía Trung Quốc, chống lại Pháp.

    Câu 2. Khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp lấy cớ là

    A. Bảo vệ đạo Gia Tô

    B. mở ộng thị trường buôn bán

    C. “ khai hoá văn minh” cho nhân dân An Nam

    D. Nhà Nguyễn tấn công các tàu buôn của Pháp trên Biển Đông.

    Câu 3. Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của quân Triều đình taih Gia Định, nhân dân địa phương đã.

    A. Sơ tán khỏi Gia Định

    B. Tự động nổi dậy đánh giặc

    C. Tham ra cùng quân triều đình đánh giặc

    D. nổi dậy chống cả quân Pháp và quân triều đình

    Câu 4. Tại thành Hà Nội, chỉ huy quân đội triều đình chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882) là

    A. Phan Thanh Giản

    B. Nguyên Tri Phương

    C. Hoàng Tá Viêm

    D. Lưu Vĩnh Phúc

    Câu 5. Tại trận Cầu Giấy lần thứ nhất, chỉ huy quân Pháp bị tiêu diệt là

    A. Đuy-puy    B. Ri-vi-e    C. Gác-ni-ê    D. Hác-măng

    Câu 6. Kí hiệp ước Giáp Tuất ( 1874) với thực dân Pháp, triều đình Huế đã chính thức thừa nhận

    A. Sự chiếm đóng của quân Pháp ở Hà Nội

    B. 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp

    C. Bắc Kì hoàn toàn thuộc Pháp

    D. Bắc Kì vùng đất bảo hộ của Pháp

    Lời giải:

    1 2 3 4 5 6
    B A B B C B

    B. Tự luận

    Câu 1. Hoàn thành những nội dung trong bảng sau về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tại các chiến trường từ năm 1858-1873

    Chiến trường Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
    Đà Nẵng
    Gia Định
    Ba tỉnh miền Đông Nam Kì
    Ba tỉnh Miền Tây nam Kì

    Câu 2. Khái quát những nét chính về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì chống thực dân Pháp xâm lược?

    Câu 3. Nguyên nhân khiến các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách là gì ?

    Hãy kể tên những nhà cải cách tiêu biểu ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

    Lời giải:

    Câu 1.

    Chiến trường Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
    Đà Nẵng Ngày 31-8-1858 Pháp kéo đến Đà Nẵng ,với kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, buộc Huế phải đầu hàng. 1-9-1858 : Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân anh dũng chiến đấu chống giặc .Pháp chiến bán đảo Sơn Trà , nhân dân bỏ đi hết “Vườn không nhà trống”.
    Gia Định 2-1859 Pháp kéo vào Gia Định ;17-2-1859 Pháp tấn công thành Gia Định , quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. Trong đó nhân dân địa phương tự động chống giặc. Do phải tham gia chiến trường Trung Quốc vá Châu Âu , quân Pháp để lại 1.000 quân ở Gia Định , quân triều đình vẫn “thủ hiểm” ở Đại Đồn Chí Hòa. Đêm 23 rạng 24 –2-1861 Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa , Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long .
    Ba tỉnh miền Đông Nam Kì Đà Nẵng :nghĩa quân phối hợp với triều đình để chống giặc .Khi Pháp đánh Gia Định , nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy Tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông ( 10-12-1861). Nghĩa quân Trương Định chống Pháp tại Tân Hòa -Gò Công chuyển về Tân Phước .Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp .
    Ba tỉnh Miền Tây nam Kì Phan Tôn – Phan Liêm ở Bến tre, Vĩnh Long , Sa Đéc. Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp Nguyễn Hữu Huân ở Tân An , Mỹ Tho .Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông ( Rạch Giá )

    Câu 2. Năm 1882, chúng lại vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

    Ngày 3-4-1882, quân Pháp do Đại tá hải quân Ri-vi-e chỉ huy bất ngờ đổ quân lên Hà Nội. Ngày 25-4 sau khi dược tăng thêm viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu quân đội triều đình hạ vũ khí, giao thành trong vòng 3 giờ đồng hồ. Chưa hết thời hạn địch đã nổ súng chiếm thành.Quân Pháp cướp nhiề vàng bạc, châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt súng đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản doanh, cho củng cố khu nhượng địa ở bờ sông Hồng, chiếm Sở Thương chính, dựng lên chính quyền tay sai để tạm thời cai quản Hà Nội.

    Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là, mất cảnh giác, Ri-vi-e đã cho quân chiếm vùng mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên Và tỉnh thành Nam Định(3-1883)

    Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản đem quân chốt giữ Sơn Tây, Bắc Ninh hình thành hai gọng kìm áp sát Hà Nội . Nhân đân không bán lương thực cho Pháp. Nhiều đội nghĩa dũng được thành lập ở các tỉnh, tự động rào làng, đắp cản. Khi Pháp đánh Nam Định, nhân dân đốt hết các dãy phố dọc sông Vị Hoàng phía ngoài thành, tạo nên bức tường lửa ngăn quân giặc. Nguyễn Hữu Bản, con của Nguyễn Mậu Kiến, nối tiếp chí cha, mộ quân đánh Pháp và đã hi sinh trong chiến đấu.

    Vòng vây của quân dân ta xung quanh hà nội ngày càng xiết chặt đã buộc Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu. Ngày 19-5-1883, một toán quân Pháp do Ri-vi-e đích thân chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo dường đi Tây Sơn đến Cầu Giấy bị đội quân thiện chiến của Hoàng Tá Viêm và Lưu vĩnh Phúc đổ ra đánh. Hàng chục tên giặc bị tiêu giệt, trong đó có cả Ri-vi-e.

    Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

    Câu 3. Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:

    – Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

    – Xuất phát từ lòng yêu nước.

    – Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

    – Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

    – Đinh Vãn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

    – Nguyễn Trường Tộ (1863 – 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

    – Nguyễn Lộ Trạch (1877. 1882) : đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1071

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống