Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Sách giáo khoa đại số và giải tích 11
- Sách Giáo Viên Đại Số Và Giải Tích Lớp 11
- Sách giáo khoa hình học 11
- Sách Giáo Viên Hình Học Lớp 11
- Giải Toán Lớp 11
- Sách Giáo Viên Đại Số Và Giải Tích Lớp 11 Nâng Cao
- Sách giáo khoa đại số và giải tích 11 nâng cao
- Sách giáo khoa hình học 11 nâng cao
- Giải Toán Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Hình Học Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Đại Số Và Giải Tích Lớp 11
- Sách Bài Tập Đại Số Và Giải Tích Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Hình Học Lớp 11 Nâng Cao
Sách Giải Sách Bài Tập Toán 11 Bài 11: Khái niệm về phép dời hình và hai hình bằng nhau giúp bạn giải các bài tập trong sách bài tập toán, học tốt toán 11 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:
Bài 1.19 trang 28 Sách bài tập Hình học 11: Trong mặt phẳng Oxy, cho v→ = (2;0) và điểm M(1; 1).
a) Tìm tọa độ của điểm M’ là ảnh của điểm M qua phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép đối xứng qua trục Oy và phép tịnh tiến theo vectơ v→
b) Tìm tọa độ của điểm M” là ảnh của điểm M qua phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép tịnh tiến theo vectơ v→ và phép đối xứng qua trục Oy.
Lời giải:
a) M(-1;1) đối xứng qua trục Oy ta được N(-1;1).
Gọi M'(x;y) là ảnh của N(-1;1) qua phép tịnh tiến theo vectơ v→(2;0)
b) Gọi P(x;y) là ảnh của M(1;1) qua phép tịnh tiến theo v→(2;0)
P(3;1) đối xứng qua trục Oy ta được M”(-3;1)
Bài 1.20 trang 28 Sách bài tập Hình học 11: Trong mặt phẳng Oxy, cho vectơ v = (3;1) và đường thẳng d có phương trình 2x – y = 0. Tìm ảnh của d qua phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép quay tâm O góc 90ο và phép tịnh tiến theo vectơ v.
Lời giải:
Gọi d1 là ảnh của d qua phép quay tâm 0 góc 90ο. Vì d chứa tâm quay O nên d1 cũng chứa O. Ngoài ra d1 vuông góc với d nên d1 có phương trinh: 9x + 2y = 0.
Gọi d’ là ảnh của d1 qua phép tịnh tiến vectơ v. Khi đó phương trình của d’ có dạng x + 2y + C = 0. Vì d’ chứa O′(3;1) là ảnh của O qua phép tịnh tiến vectơ v nên 3 + 2 + C = 0 từ đó C = -5. Vậy phương trình của d’ là x + 2y – 5 = 0.
Bài 1.21 trang 28 Sách bài tập Hình học 11: Chứng minh rằng mỗi phép quay đều có thể xem là kết quả của việc thực hiện liên tiếp hai phép đối xứng trục.
Lời giải:
Gọi Q(I,α) là phép quay tâm I góc α . Lấy đường thẳng d bất kì qua I. Gọi d’ là ảnh của d qua phép quay tâm I góc α/2. Lấy điểm M bất kì và gọi M′ = Q(I,α)(M). Gọi M” là ảnh của M qua phép đối xứng qua trục d. M1 là ảnh của M” qua phép đối xứng qua trục d’. Gọi J là giao của MM” với d, H là giao của M″M1 với d’. Khi đó ta có đẳng thức giữa các góc lượng giác sau:
(IM, IM1) = (IM, IM′′) + (IM′′, IM1)
= 2(IJ, IM′′) + 2(IM′′, IH)
= 2(IJ, IH)
= 2α/2 = a = (IM, IM′)
Từ đó suy ra M′ ≡ M1. Như vậy M’ có thể xem là ảnh của sau khi thực hiện liên tiếp hai phép đối xứng qua hai trục d và d’.
Bài 1.22 trang 28 Sách bài tập Hình học 11: Cho hình vuông ABCD có tâm I. Trên tia BC lấy điểm E sao cho BE = AI.
a) Xác định một phép dời hình biến A thành B và I thành E
b) Dựng ảnh của hình vuông ABCD qua phép dời hình ấy.
Lời giải:
Gọi F là phép đối xứng qua đường trung trực d của cạnh AB, G là phép đối xứng qua đường trung trực d’ của cạnh IE. Khi đó F biến AI thành BI, G biến BI thành BE. Từ đó suy ra phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp hai phép biến hình F và G sẽ biến AI thành BE.
Hơn nữa gọi J là giao của d và d’, thì dễ thấy JA = JB, JI = JE và 2(JI, JB) = (JI, JE) = 45ο
(vì JE / /IB). Do đó theo kết quả của bài 1.21, phép dời hình nói trên chính là phép quay tâm J góc 45ο
Lưu ý. Có thể tìm được nhiều phép dời hình biến AI thành BE.
b) F biến các điểm A, B, C, D thành B, A, D, C; G biến các điểm B, A, D, C thành B, A’, D’, C’. Do đó ảnh của hình vuông ABCD qua phép dời hình nói trên là hình vuông BA’D’C’ đối xứng với hình vuông BADC qua d’