Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
- Soạn Tiếng Việt Lớp 5
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
Đề bài: Đọc đoạn trích (bài tập 2, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 90), viết lại các tên riêng có trong hai này. Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.
Trả lời:
Tên riêng:
a) Chỉ người: Gri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô, A-mê-ri-gô, Ve-xpu-xi, Ét-mân Hin-la-ri, Ten-sinh N-rơ-gay.
b) Chỉ địa lí: l-ta-li-a, Lo-ren A-mê-ri-ca, E-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu Di-lân, Mĩ, Ấn Độ, Pháp.
Giải thích cách viết
– Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
– Đối với những chữ không viết theo phiên âm nước ngoài mà được phiên âm theo âm Hán Việt thì cách viết như cách viết tên riêng Việt Nam.
Bài 1: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :
Trả lời:
a) Yêu nước
M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
– Con ơi con ngủ cho lành
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi
– Muốn coi lên núi mà coi
Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng
– Chim Việt đậu cành Nam
b) Lao động cần cù
– Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
– Có làm thì mới có ăn
Không dưng ai dễ đem phần đến cho.
c) Đoàn kết
– Một cây làm chắng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
– Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
– Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
– Lá lành đùm lá rách
d) Nhân ái
– Thương người như thể thương thân
– Chị ngã em nâng
– Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
Bài 2: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy điền những tiếng còn thiếu vào mỗi câu. Sau đó viết các tiếng trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S.
Trả lời:
(1) Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
(2) Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
(3) Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
(4) Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
(5) Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
(6) Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
(7) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng .
(8) Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn
(9) Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.
(10) Dù ai nói đông nói tây
Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.
(11) Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương
(12) Nói chín thì nên làm mười
Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.
(13) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.
(14) Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.
(15) Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
(16) Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
Ô hình chữ S là: Uống nước nhớ nguồn
Bài 1: Đọc bài văn Cây chuối mẹ (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 96), trả lời các câu hỏi sau :
Trả lời:
a) Cây chuối trong bài văn được tả theo trình tự nào ?
– Cây chuối được tả theo từng thời kì phát triển của cây. Từ khi còn là một cây chuối non đến khi thành một cây chuối to rồi trở thành một cây chuối mẹ
Còn có thể tả cây cối theo trình tự :
– Có thể tả cây chuối từ bao quát đến từng chi tiết, bộ phận.
b) Cây chuối đã được tả theo cảm nhận của giác quan nào ? Em còn có thể quan sát cây cối bằng những giác quan nào nữa?
Cây chuối trong bài đã được tả theo cảm nhận của thị giác. Ta còn có thể tả cây chuối theo cảm nhận của xúc giác, thính giác và vị giác. Ví dụ xúc giác : độ trơn, bóng của thân cây ; thính giác : tiếng khua của tàu lá chuối khi gió thổi ; vị giác : vị chát của quả non, vị ngọt của quả chín ; khứu giác : mùi thơm.
c) Ghi lại các hình ảnh so sánh, nhân hoá được tác giả sử dụng để tả cây chuối :
– Hình ảnh so sánh :
Tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác/ thân bằng cột hiên/ các tàu lá ngả ra, như những cái quạt lớn / cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non/ cái hoa to bằng cái chày giã cua / buồng quả to bằng cái rọ lớn.
– Hình ảnh nhân hoá :
Nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc / chưa được bao lâu nó đã nhanh chóng thành mẹ/ cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại / vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, đánh động cho mọi người biết.
Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn tả một bộ phận của cây (lá hoặc hoa, quả, rễ, thân).
Trả lời:
Bắt đầu khoảng tháng tư, tháng năm, phượng bắt đầu đơm bông. Trên từng cành phượng già vừa mới thay lá còn xanh non, mọc ra từng chùm nụ lúp xúp, thuôn dài như những viên kẹo màu xanh. Rồi từng nụ hoa lớn dần. Trên thân nụ đã xuất hiện những đường kẻ đỏ, từ đó bung ra từng cánh phượng rực rỡ. Ban đầu là màu đỏ nhạt, cánh hoa còn e ấp, chỉ qua hai ba ngày sau có nắng, có gió, từng cánh phượng nở xòe ra khoe màu đỏ chói chang như lửa. Giữa bông hoa đỏ thắm vươn lên từng nhụy hoa dài, cong, mang trên đầu mình một chút phấn vàng tinh nghịch.
Bài 1: Đọc bài văn Qua những mùa hoa (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 98). Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng nối trong ba đoạn văn đầu hoặc bốn đoạn văn cuối.
Trả lời:
* Đoạn 1, 2, 3 :
(1)Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. (2) Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. (3)Nhưng(1) khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.
(4)Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. (5)Rồi(1) bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.
(6)Nhưng(2) khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “bén” sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. (7)Rồi(2) thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.
Giải thích thêm:
“Nhưng” (1) nối câu (3) với câu (2).
“Vì thế” nối câu (4) với câu (3), nối đoạn (2) với đoạn 1.
“Rồi” (1)nối câu (5) với câu (4)
“Nhưng” (2) nối câu (6) với câu (5), nối đoạn 3 với đoạn 2.
“Rồi”(2) nối câu (7) với câu (6)
* Đoạn 4, 5, 6, 7 :
(8)Đến(1) tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.
(9)Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. (10)Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. (11)Đến(2) cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. (12)Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.
(13)Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. (14)Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.
(15)Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồng…. đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. (16)Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy !
Giải thích thêm:
– “Đến”(1) nối câu(8) với câu(7), nối đoạn 4 với đoạn 3.
– “Đến” nối câu(11) với các câu(9), (10).
– “Sang đến” nối câu(12) với các câu(9), (10), (11).
– “Nhưng” nối câu(13) với câu(12), nối đoạn 6 với đoạn 5.
– “Mãi đến” nối câu(14) với câu(13).
– “Đến khi” nối câu(15) với câu(14), nối đoạn 7 với đoạn 6.
“Rồi” nối câu(16) với câu(15).
Bài 2: Mẩu chuyện vui dưới đây có một chỗ dùng sai từ để nối, em hãy phát hiện chỗ sai đó và chữa lại cho đúng (bằng cách gạch từ nối dùng sai, thay bằng từ đúng) :
Trả lời:
Thay từ “nhưng” bằng “vậy, vậy thì; thế thì, nếu thế thì, nếu vậy thì”.
Chữa lại câu văn: “Vậy thì bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.”
Đề bài: Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau:
1. Tả một loài hoa mà em thích.
2. Tả một loại trái cây mà em thích.
3. Tả một giàn cây leo.
4. Tả một cây non mới trồng.
5. Tả một cây cổ thụ.
(Chú ý: Đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập hai, trang 99.)
Trả lời:
Đề 3 : Tả một giàn cây leo (giàn mướp)
1. Mở bài :
– Giàn mướp ở đâu ? Do ai trồng ? (Giàn mướp trước sân nhà em, do ba em trồng).
2. Thân bài :
a) Tả bao quát khi thoạt nhìn
– Giàn mướp nhìn như thế nào ? (xanh mát)
– Giàn cho mướp leo được làm bằng gì ? chiếm khoảng sân rộng hay hẹp ? Có những bộ phận nào ?
b) Tả từng bộ phận
– Cây mướp, lá mướp ra sao ? Hoa, trái như thế nào ? Nhiều hay ít ?
– Khung cảnh thiên nhiên xung quanh giàn mướp ra sao ? (ong, bướm)
3. Kết bài :
– Lợi ích của giàn mướp đối với gia đình em ra sao ?
– Cho hoa, trái cho bữa ăn gia đình.
– Lọc bớt ánh nắng chói chang, làm dịu mát khoảng sân.
– Tình cảm của em đối với giàn mướp ?
– Sự chăm sóc.