VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

Bài 1: Viết lại tên các huy chương, danh hiệu và giải thưởng dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa :

Trả lời:

– nghệ sĩ nhân dân Nghệ sĩ Nhân dân
– huy chương vàng Huy chương Vàng
– quả bóng bạc Quả bóng Bạc
– huy chương bạc Huy chương Bạc
– nghệ sĩ ưu tú Nghệ sĩ Ưu tú
– quả bóng vàng Quả bóng Vàng
– đôi giày vàng Đôi giày Vàng
– huy chương đồng Huy chương Đồng
– đôi giày bạc Đôi giày Bạc

Xếp tên các huy chương, danh hiệu và giải thưởng nêu trên vào dòng thích hợp :

a) Giải thưởng trong các kì thi văn hoá, văn nghệ, thể thao

– Giải nhất : Huy chương Vàng

– Giải nhì : Huy chương Bạc

– Giải ba : Huy chương Đồng

b) Danh hiệu dành cho các nghệ sĩ tài năng

Danh hiệu cao quý nhất: Nghệ sĩ Nhân dân

Danh hiệu cao quý : Nghệ sĩ Ưu tú

c) Danh hiệu dành cho cầu thủ, thủ môn bóng đá xuất sắc hằng năm

– Cầu thủ, thủ môn xuất sắc nhất: Đôi giày Vàng, Quả bóng Vàng.

– Cầu thủ, thủ môn xuất sắc: Đôi giày Bạc, Quả bóng Bạc

Bài 2: Viết lại tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa :

Trả lời:

Nhà giáo nhân dân Nhà giáo Nhân dân
nhà giáo Ưu tú Nhà giáo Ưu tú
Kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục Kỉ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục
kỉ niệm chương Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em Kỉ niệm chương Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em
huy chương đồng Huy chương Đồng
giải nhất tuyệt đối Giải nhất tuyệt đối
huy chương vàng Huy chương Vàng
giải nhất về thực nghiệm Giải nhất về thực nghiệm

Bài 1: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng : anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Trả lời:

a) Hãy giải thích các từ nói trên bằng cách nối mỗi từ với nghĩa của nó :

b) Tìm những từ ngữ chỉ các phẩm chất khác của phụ nữ Việt Nam.

Dịu dàng, chăm chỉ, cần cù, nhân hậu, khoan dung, độ lượng, giàu đức hi sinh, chịu thương, chịu khó,…

Bài 2: Mỗi câu tục ngữ dưới đây nói lên phẩm chất gì của phụ nữ Việt Nam ?

Trả lời:

Viết câu trả lời vào chỗ trống.

a) Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.

– Tình thương con, đức hi sinh, tất cả những điều tốt đều dành cho con của người mẹ.

b) Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.

– Phụ nữ rất đảm đang và giỏi giang, là người giữ gìn hạnh phúc và tổ ấm gia đình

c) Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

– Phụ nữ dũng cảm và anh hùng.

Bài 1: Liệt kê những bài văn tả cảnh mà em đã học trong các tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn ở học kì I (Tiếng Việt 5, tập một).

(Chú ý : Không liệt kê những bài văn tả cảnh trong tiết viết bài, trả bài.)

Trả lời:

Tuần Bài văn tả cảnh Trang
1

– Quang cảnh làng mạc ngày mùa

– Hoàng hôn trên sông Hương

– Nắng trưa

– Buổi sớm trên cánh đồng

10

11

12

14

2

– Rừng trưa

– Chiều tối

21

22

3

– Mưa rào

31

6

– Đoạn văn tả biển của Vũ Tú Nam

– Đoạn văn tả con kênh của Đoàn Giỏi

62

62

7

– Vịnh Hạ Long

70

8

– Kì diệu rừng xanh

75

9

-Bầu trời mùa thu

-Đất Cà Mau

87

89

Trình bày dàn ý (vắn tắt) của một trong các bài văn đó :

a) DÀN Ý CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH HOÀNG HÔN TRÊN SÔNG HƯƠNG

1. Mở bài : Giới thiệu vẻ yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn

2. Thân bài : Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương và hoạt động của con người bên sông lúc hoàng hôn.

Gồm hai đoạn :

– Đoạn 1 : Tả sự đổi sắc của sông Hương lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.

– Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hồn đến lúc thành phố lên đèn.

3. Kết bài : sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.

b) Dàn ý của bài văn tả Vịnh Hạ Long

1. Mở bài : Giới thiệu Vịnh Hạ Long- một thắng cảnh có một không hai của nước ta.

2. Thân bài : Tả vẻ đẹp của Hạ Long và sự duyên dáng của thiên nhiên cùng với sự riêng biệt của bốn mùa.

– Đoạn 1 : Tả cái đẹp của Hạ Long : sự kì vĩ của thiên nhiên.

– Đoạn 2 : Sự duyên dáng của thiên nhiên.

– Đoạn 3 : Những nét riêng biệt hấp dẫn lòng người của bốn mùa Hạ Long.

3. Kết bài : Nhân dân ta đời nọ tiếp nối đời kia giữ gìn cảnh đẹp Hạ Long.

c) Dàn ý của bài văn “Kì diệu rừng xanh”.

(Bài tập đọc chỉ là một đoạn trích. Do đó chỉ có phần thân bài và kết bài)

1. Thân bài

– Đoạn 1 : Miêu tả sự kì diệu của nấm dại cùng những cảm xúc kì lạ của tác giả.

– Đoạn 2 : Sự chuyển động của rừng xanh, qua nắng, qua lá và qua những con vượn, con chồn sóc.

– Sắc vàng rực rỡ của rừng khộp

2. Kết bài : cảm nghĩ của tác giả.

Bài 2: Đọc bài Buổi sáng ở Thành phố Hố Chí Minh ( Tiếng Việt 5, tập hai, trang 132), trả lời các câu hỏi sau :

Trả lời:

a) Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự nào ?

Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự thời gian, từ lúc trời hửng sáng đến lúc sáng rõ.

b) Tìm một chi tiết cho thấy tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế.

Mặt trời chưa xuất hiện nhưng tầng tầng lớp lớp bụi hồng ánh sáng đã tràn lan khắp không gian như hoa phấn trên những tòa nhà cao tầng của thành phố khiến chúng trở nên nguy nga đậm nét / Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm sâu vào đất / Thành phố như bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương / Ánh đèn từ muôn vàn ô vuông cửa sổ loãng đi rất nhanh và thưa thớt tắt / Ba ngọn đèn đỏ trên tháp phát sóng Đài Truyền hình thành phố có vẻ như bị hạ thấp và kéo gần lại. / Mặt trời dâng chầm chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại

c) Hai câu cuối bài Thành phố mình đẹp quá ! Đẹp quá đi ! thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với cảnh được miêu tả ?

Hai câu này là hai câu cảm thán, thể hiện tình cảm yêu quý, những ngưỡng mộ và từ hào của tác giả đối với vẻ đẹp của Thành phố.

Bài 1: Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133). Nêu tác dụng của các dấu phẩy được dùng trong từng câu :

Trả lời:

Các câu văn có dấu phẩy

a)

(1)Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến thành chiếc áo dài tân thời

(2)Chiếc áo dài tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương tây hiện đại, trẻ trung

(3)Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mền mại và thanh thoát hơn.

b)

(1)Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng.

(2)Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn.

Tác dụng của dấu phẩy

a)

– Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

-Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ; ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

– Ngăn cách các vế trong câu ghép.

– Ngăn cách các vế trong câu ghép.

– Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

Bài 2: Đọc mẩu chuyện Anh chàng láu lỉnh (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133), viết vào chỗ trống :

Trả lời:

– Ý kiến của cán bộ xã “Bò cày không được thịt.”
– Ý kiến của cán bộ xã bị anh hàng thịt sửa thế nào ? Anh hàng thịt đã thêm dấu phẩy vào trong lời phê của cán bộ xã “Bò cày không được, thịt” để hiểu là xã đã đồng ỷ cho làm thịt bò
– Cán bộ xã cần viết thế nào để không ai sửa được ? Bò cày, không được thịt

Bài 3: Dưới đây là 4 câu trong một đoạn văn. Ba trong bốn câu đó có dấu phẩy bị đặt sai vị trí. Em hãy gạch dưới chỗ dùng sai, dùng thừa dấu phẩy và sửa lại cụm từ có dấu dùng sai cho đúng :

Trả lời:

Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. -> Sách Ghi-nét ghi nhận chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh.
Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương. -> Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương.
Cuối mùa hè, năm 1994 chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ. -> Cuối mùa hè năm 1994, chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ.
Để có thể, đưa chị đến bệnh viện người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hoả -> Để có thể đưa chị đến bệnh viện, người ta phải nhờ sự giúp đõ của 22 nhân viên cứu hỏa.

Đề bài: Lập dàn ý miêu tả một trong các cảnh sau

1. Một ngày mới bắt đầu ở quê em.

2. Một đêm trăng đẹp.

3. Trường em trước buổi học.

4. Một khu vui chơi, giải trí mà em thích.

Trả lời:

Đề 1 : Một ngày mới bắt đầu ở quê em.

1. Mở bài : Giới thiệu chung.

Giới thiệu một ngày mới bắt đầu ở quê em.

2. Thân bài :

– Sự biến chuyển của bầu trời từ màn đêm sang buổi sáng như thế nào ?

– Mặt trời mọc và quang cảnh ra sao ?

– Cảnh vật trong buổi sáng như thế nào ? (người, cây….)

-Hoạt động của con người trong buổi sáng sớm ra sao ? (người đi làm, người đi học, các cửa hiệu …)

– Âm thanh thành phố trong buổi sáng sớm như thế nào ?

3. Kết bài : (Nêu cảm nghĩ của em)

– Tình cảm của em đối với thành phố quê mình.

– Buổi sáng sớm – khi một ngày mới bắt đầu tâm trạng em ra sao?

Đề 3 : Trường em trước buổi học.

1. Mở bài :

Giới thiệu chung về cảnh trường em trước giờ học buổi sáng.

2. Thân bài :

– Em tả cảnh trường em trước giờ học vào khoảng thời gian nào ?

– Khung cảnh (nhìn tổng quát) lúc đó ra sao ?

– Có những hoạt động gì trong trường vào lúc đó ?

+ Các bạn đi sớm trực nhật.

+ Bác lao công đang quét dọn sân trường.

+ Cô Hiệu trưởng đi quanh các phòng học. Quan sát toàn bộ cảnh trường.

– Học sinh vào trường, vào lớp như thế nào ?

– Tiếng trống báo giờ vào lớp.

3. Kết bài :

Nêu cảm nghĩ của em.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1060

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống