Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
A. Lý thuyết & Phương pháp giải
– Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi một hay nhiều electron mang điện tích âm.
– Hạt nhân tạo bởi proton và nơtron.
– Trong nguyên tử số proton (p, điện tích +) bằng số electron (e, điện tích -).
Số p = số e
– Electron luôn chuyển động quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có một số electron nhất định.
Chẳng hạn sơ đồ sau minh họa thành phần cấu tạo của nguyên tử Na:
Chú ý: Cách giải bài tập xác định thành phần các hạt có trong nguyên tử khi biết tổng, hiệu và tỉ lệ các hạt.
Bước 1: Đặt ẩn:
Gọi các hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử lần lượt là p, n và e.
Do nguyên tử trung hòa và điện nên p = e.
Bước 2: Dựa vào dữ kiện đề bài lập các phương trình. Lưu ý:
+) Tổng các hạt trong nguyên tử = p + n + e.
+) Tổng các hạt trong hạt nhân nguyên tử = p + n.
+) Tổng các hạt mang điện trong nguyên tử = p + e.
Bước 3: Kết hợp các phương trình, giải ra nghiệm p, n, e và kết luận theo yêu cầu đề bài.
B. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Tổng số hạt trong một nguyên tử X là 40, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 hạt. Hỏi nguyên tử X có bao nhiêu hạt nơtron?
Hướng dẫn giải:
Gọi các hạt proton, nơtron và electron trong X lần lượt là p, n và e.
Tổng số hạt trong nguyên tử X là 40 nên p + n + e = 40 (1)
Mà nguyên tử trung hòa về điện nên p = e thay vào (1) ta được:
2p + n = 40 (2)
Trong nguyên tử X, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 nên:
(p + e) – n = 12 hay 2p – n = 12 (3)
Từ (2) và (3) ta sử dụng máy tính giải hệ phương trình được: p = 13 và n = 14.
Vậy X có 14 nơtron trong nguyên tử.
Chú ý: Trong trường hợp các em học sinh lớp 8 chưa học hệ phương trình, có thể giải như sau:
Lấy (2) + (3) được 4p = 52 → p = 13.
Thay p = 13 vào (2) hoặc (3) được n = 14.
Ví dụ 2: Nguyên tử được tạo thành từ ba loại hạt nhỏ hơn nữa (gọi là hạt dưới nguyên tử), đó là những loại hạt nào? Hãy nêu kí hiệu và điện tích của các loại hạt đó.
Hướng dẫn giải:
– Nguyên tử được tạo thành từ ba loại hạt nhỏ hơn nữa là proton, nơtron và electron.
– Trong đó:
+ Proton kí hiệu là p, mang điện tích dương.
+ Electron kí hiệu là e, mang điện tích âm.
+ Nơtron kí hiệu là n, không mang điện tích.
Ví dụ 3: Cho sơ đồ minh họa cấu tạo của nguyên tử clo như sau:
Hãy chỉ ra số proton trong hạt nhân, số electron trong nguyên tử, số lớp electron và số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử clo.
Hướng dẫn giải:
Quan sát vào sơ đồ xác định được:
– Clo có số proton = số electron = 17.
– Clo có 3 lớp electron trong nguyên tử và lớp ngoài cùng có 7 electron.
C. Bài tập vận dụng
Câu 1: Các hạt cấu tạo nên hạt nhân của hầu hết nguyên tử là:
A. electron, proton và nơtron.
B. electron và nơtron.
C. proton và nơtron.
D. electron và proton.
Chọn C.
Câu 2: Các hạt cấu tạo nên hầu hết các nguyên tử là:
A. electron, proton và nơtron.
B. electron và nơtron.
C. proton và nơtron.
D. electron và proton.
Chọn A.
Câu 3: Trong nguyên tử, hạt mang điện là:
A. Electron.
B. Electron và nơtron.
C. Proton và nơton.
D. Proton và electron.
Chọn D.
Câu 4: Hạt mang điện trong hạt nhân nguyên tử là:
A. Electron.
B. Proton.
C. Nơtron.
D. Nơtron và electron.
Chọn B.
Câu 5: Có bao nhiêu nguyên tử trong hình vẽ dưới đây có số electron lớp ngoài cùng là 5?
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
Nguyên tử A và D có 5 electron ở lớp ngoài cùng.
Nguyên tử B có 8 electron ở lớp ngoài cùng.
Nguyên tử C có 6 electron ở lớp ngoài cùng.
Chọn B.
Câu 6: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 36, trong đó số hạt mang điện gấp đôi số hạt không mang điện. Số hạt proton của X là:
A. 10.
B. 12.
C. 15.
D. 18.
Chọn B.
Gọi số hạt proton, nơtron và electron trong X lần lượt là p, n và e.
X có tổng số hạt là 36 nên p + n + e = 36 (1).
Mà nguyên tử trung hòa về điện nên p = e, thay vào (1) ta được: 2p + n = 36 (2).
Trong nguyên tử X, hạt mang điện gấp đôi số hạt không mang điện nên:
(p + e) = 2n hay p = n (3)
Thay (3) vào (2) được p = n = 12.
Vậy số hạt proton của X là 12.
Câu 7: Một nguyên tử có 9 electron ở lớp vỏ, hạt nhân của nó có 10 nơtron. Tổng các hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử là:
A. 9.
B. 18.
C. 19.
D. 28.
Chọn D.
Số proton = số electron = 9.
⇒ p + n + e = 2e + n = 2.9 + 10 = 28 (hạt).
Câu 8: Nguyên tử A có tổng số hạt mang điện và hạt không mang điện là 28, trong đó số hạt mang điện gấp 1,8 lần số hạt không mang điện. A là:
A. Ar.
B. Ne.
C. F.
D. O.
Chọn C.
Gọi số hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử A lần lượt là p, n và e.
Mà nguyên tử trung hòa về điện nên p = e.
Theo bài ra có:
Bấm máy tính giải hệ phương trình (*) hoặc (lấy phương trình trên trừ phương trình dưới) ta được: n = 10 và p = 9.
Vậy A là flo (F) vì nguyên tử F có 9 proton trong hạt nhân.
Câu 9: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt bằng 73. Số hạt nơtron nhiều hơn số hạt electron là 4. Tổng số hạt mang điện có trong nguyên tử là
A. 46.
B. 50.
C. 54.
D. 51.
Chọn A.
Gọi số hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử X lần lượt là p, n và e.
Nguyên tử trung hòa về điện nên số p = số e.
Theo bài ra ta có:
Giải hệ phương trình được p = 23 và n = 27.
Số hạt mang điện trong nguyên tử là: p + e = 2p = 46 (hạt).
Câu 10: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt là 28. Trong đó số hạt không mang điện chiếm khoảng 35,71% tổng các loại hạt. X là
A. S.
B. N.
C. F.
D. O.
Chọn C.
Gọi số hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử X lần lượt là p, n và e.
Nguyên tử trung hòa về điện nên số p = số e.
Nguyên tử có tổng số hạt là 28 nên p + e + n = 28
Hay 2p + n = 28 (1).
Số hạt không mang điện chiếm khoảng 35,71% tổng các loại hạt
Thay n = 10 vào (1) được p = 9.
Vậy X là flo (F) vì nguyên tử F có 9 proton trong hạt nhân.