Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
I.CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Khái niệm và phạm vi luyện tập.
2. Xem lại bài thuyết minh về tể thơ.
3. Nhận xét
+ Số câu số chữ : 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
+ Cách ngắt nhịp : 4 /3 (phổ biến)
+ Gieo vần : vần chân ở cuối các câu 1, 2, 4
+ Luật bằng trắc : Khởi đầu tiếng thứ hai của câu 1 là vần bằng.
4. Một số bài thơ bảy chữ:
Vọng Lư sơn bộc bố – Lý Bạch
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng – Lý Bạch
Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,
Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
Cô phàm viễn ảnh bích không tận,
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
5. Gợi ý:
Mùa xuân hoa nở, chim én về
Khắp nơi rộn tiếng mừng xuân sang
Trẻ thơ áo mới đùa trong nắng
Phố phường nô nức rộn lòng ta.
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Nhận diện luật thơ
a.
Chiều hôm thằng bé / cưỡi trâu về,
Nó ngẩng đầu lên / hớn hở nghe.
Tiếng sáo diều cao / vòi vọi rót,
Vòm trời trong vắt / ánh pha lê.
-> Luật bằng trắc :
+ Đối ở chữ thứ 2, 4, 6 của cặp câu 1-2, 3-4.
+ Niêm ở chữ thứ 2, 4, 6 của cặp câu 2-3.
b.
+ Chỗ sai:
– ngắt nhịp ở câu 2 do thể thơ ngắt nhịp 4/3 chứ không phải 3/4
– từ cuối của câu 2 vì theo luật từ này phải gieo thanh bằng.
+ Sửa: Ngọn đèn mờ tỏa ánh xanh lè.
2. Tập làm thơ
a. Tôi thấy người ta có bảo rằng:
Bảo rằng thằng Cuội ở cung trăng!
Cung trăng buồn lắm, xa xôi lắm.
Xuống đây, trần thế, cùng sống vui.
b. Vui sao ngày đã chuyển sang hè,
Phượng đỏ sân trường rộn tiếng ve.
Nắng đùa trên lá, bầy chim hót.
Em lắng lòng nghe nhịp sống về.