- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Cực Ngắn)
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
I. Đôi nét về tác giả Nam Cao
– Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
– Quê quán: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1941, ông có tập truyện đầu tay là Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản thảo là Cái lò gạch cũ rất được đón nhận, sau đó đã được dổi tên là Chí Phèo.
+ Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc và là một trong số những thành viên đầu tiên
+ Đến năm 1946, ông ra Hà Nội hoạt động trong Hội Văn hóa Cứu quốc
+ Năm 1950 Nam Cao làm việc ở Hội Văn nghệ Việt Nam và làm việc trong toà soạn tạp chí Văn nghệ.
+ Ông được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Cái chết của con Mực, Con mèo…
– Phong cách sáng tác:
+ Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và những người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ
II. Đôi nét về tác phẩm Lão Hạc
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nông dân ở xã hội phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943
2. Tóm tắt
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cùng một con chó gọi là cậu Vàng. Lão có một người con trai nhưng vì nghèo không có tiền lấy vợ nên đã bỏ đi làm đồn điền cao su. Một mình lão phải tự lo liệu mưu sinh. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì nữa, lão đành phải bán cậu Vàng – con chó mà lão hết mực thương yêu như con trai mình. Lão mang hết số tiền bán chó và dành dụm được từ việc bán mảnh vườn gửi nhờ ông Giáo. Mấy hôm sau lão kiếm được gù ăn nấy. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó nói dối là đánh bả con chó hay sang vườn để giết thịt ăn nhưng thực ra là để tự tử. Cái chết của lão Hạc dữ dội, vật vã, chẳng ai hiểu vì sao lão chết ngoại trừ ông Giáo và Binh Tư.
3. Giá trị nội dung
– Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như thế
4. Giá trị nghệ thuật
– Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thuật của mình trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực, giọng điệu linh hoạt và tình huống đôc đáo.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Lão Hạc
I. Mở bài
– Vài nét về tác giả Nam Cao: Nhà văn hiện thực xuất sắc
– Khái quát về tác phẩm Lão Hạc: thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ thông qua hình tượng nhân vật Lão Hạc
II. Thân bài
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tình cảnh Lão Hạc
– Một lão nông già yếu, cô đơn ⇒ tình cảnh bi đát
– Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình – và chọn con đường kết thúc cho mình.
b. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng
– Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý :
+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu
+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm
– Quyết định bán đi con chó Vàng là một việc làm rất khó khăn, một việc hệ trọng ⇒ đắn đo, do dự, suy tính mãi
– Tâm trạng, biểu hiện khi bán chó :
+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít
+ Lão hu hu khóc.
⇒ Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.
⇒ Lão Hạc là một người nông dân sống có tình có nghĩa, thủy chung, rất mực trung thực
⇒ Tấm lòng thương yêu con của một người cha nghèo khổ.
c. Cái chết của lão Hạc
– Lão nhờ ông giáo 2 việc:
+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó
+ Mang hết tiền giành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi.
– Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, rõ ràng hoàn cảnh cùng đường, không có lối thoát của mình.
– Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm.
– Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…. người lão chốc chốc lại giật mạnh….vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết
⇒ Sử dụng dày đặc và liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc
⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.
2. Nhân vật ông giáo
– Có cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhât
– Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.
– Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả
⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.
III. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm
– Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân thông qua truyện ngắn này