- Giải Vật Lí Lớp 11
- Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 11
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 11
- Sách Giáo Khoa Vật Lý 11 nâng cao
- Giải Vật Lí Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 11
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 11 Nâng Cao
dựa trên cơ sở nào để giải thích các hiện tượng nhiễm điện ? cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. điện tích nguyên tốa) nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm và các êlectron mang điện âm chuyển động xung quanh. hạt nhân có cấu tạo gồm hai loại hạt là nơtron không mang điện và prôtôn mang điện dương (hình 2.1).êlectron có điện tích là -1.6.10-1°c và khối lượng là 9.1.103′ kg. prôtôn có điện tích là +1,6.10-1°c và khối lượng là 1.67.10°7 kg. khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn.số prôtôn trong hạt nhân bằng số êlectron quay xung quanh hạt nhân nên độ lớn của điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn của điện tích âm của các êlectron và nguyên tử ở trạng thái trung hoà về điện.b) trong các hiện tượng điện mà ta xét ở chương trình vật lí trung học phổ thông (thpt) thì điện tích của êlectron và điện tích của prôtôn là điện tích nhỏ nhất mà ta có thể có được. vì vậy, ta gọi chúng là những điện tích nguyên tố (âm hoặc dương).@hijrah 2. mô hình nguyên tử helita hiểu sự trung hoà về điện của nguyên tử như sau : vì tổng điện tích của các electron có độ lớn bằng điện tích của hạt nhân và khoảng cách giữa các electron và hạt nhân rất nhỏ so với khoảng cách từ nguyên tử này đến nguyên tử khác nên lực điện mà hệ điện tích này tác dụng lên các điện tích khác coi như bằng không.11hãy vận dụng thuyết êlectron để giải thích hiện tượng nhiễm điện của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào dạ. cho rằng, trong hiện tượng này, thuỷ tinh bị nhiễm điện dương và chỉ có cá êlectron có thể di chuyển từ vật nọ sang vật kia.c* hãy nêu một định nghĩa khác về vật dẫn điện và vật cách điện.* chân không dẫn điện hay cách điện ? tại sao ?122. thuyết êlectronsự cư trú và di chuyển của các electron tạo nên các hiện tượng điện và tính chất điện muôn màu muôn vẻ của tự nhiên.thuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các ẻlectron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật gọi là thuyết electron.nội dung của thuyết electron về việc giải thích sự nhiễm điện của các vật như sau : a) êlectron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. nguyên tử bị mất êlectron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương. ví dụ: nguyên tử natri bị mất một electron sẽ trở thành ion na”.b). một nguyên tử trung hoà có thể nhận thêm electron để trở thành một hạt mang điện âm và được gọi là ion âm. ví dụ : nguyên tử clo nhận thêm một êlectron sẽ trở thành ion c1 .c). một vật nhiễm điện âm khi số electron mà nó chứa lớn hơn số điện tích nguyên tố dương (prôtôn). nếu sốêlectron ít hơn số prôtôn thì vật nhiễm điện dương.ii – vân dung 1. vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điệnvật (chất) dẫn điện là vật (chất) có chứa nhiều điện tích tự do. điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn.kim loại có chứa nhiều êlectron tự do: các dung dịch axit, bazơ và muối có chứa nhiều ion tự do. chúng đều là các chất dẫn điện.vật (chất) cách điện là vật (chất) không chứa hoặc chứa rất ít điện tích tự do. không khí khô, dầu, thuỷ tinh, sứ, cao su, một số nhựa,… là các chất cách điện. “c(2 : “ce2. sự nhiễm điện do tiếp xúc nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ bị nhiễm điện cùng dấu với vật đó. đó là sự nhiểm điện do tiếp xúc. nếu cho hai quả cầu kim loại đã tích điện tiếp xúc với nhau và đo chính xác các điện tích, ta sẽ thấy tổng điện tích của hai quả cầu sau khi tiếp xúc bằng tổng đại số điện tích của hai quả cầu trước khi tiếp xúc (hình 2.2). như vậy, việc gán dấu cho hai loại điện tích tuy là hình thức, nhưng nó đã giúp ta tính toán được các điện tích theo phương pháp đại số. (