- Giải Hóa Học Lớp 9
- Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 9
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 9
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 9
Thành phần của thực vật. Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong thực vật, vào khoảng 90%. Các chất khô còn lại chừng 10%. Trong thành phần các chất khô có tới 99% là những nguyên tố C, H, O, N, K, Ca, P. Mg, S. Còn lại 1% là những nguyên tố vi lượng như B (bo), Cu, Zn, Fe, Mn (mangan).2. VC| Trò củo cóc nguyên tố hoó học đối với thực Vộf Các nguyên tố C, H, O là những nguyên tố cơ bản cấu tạo nên hợp chất gluxit (đường, tỉnh bột, xenlulozơ) của thực vật. Chúng ta đã biết, cây xanh tổng hợp gluxit từ khí CO2 trong khí quyển và H2O. Phản ứng quang hợp này có thể viết:Ánh sáng nCO + mHO – ” ” ) H,O). + nO 2 * Chât dieplu C(H2O) + n0. (Gluxit)Nguyên tố N . Phần lớn thực vật không có khả năng đồng hoá nguyên tố nitơ dưới dạng khí N2 (chiếm 78% thể tích khí quyển), mà chủ yếu dưới dạng muối nitrat. Nguyên tố N kích thích cây trồng phát triển mạnh. Nguyên tố P : Thực vật hấp thụ photpho dưới dạng muối đihiđrophotphat tan. Nguyên tố P kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật. Nguyên tố K. Thực vật cần kali để tổng hợp nên chất diệp lục và kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt. Thực vật hấp thụ kali dưới dạng muối tan trong đất. Nguyên tốS: Thực vật cần lưu huỳnh để tổng hợp nên protein. Lưu huỳnh được hấp thụ bởi thực vật dưới dạng muối Sunfat tan. Các nguyên tố Ca và Mg cần cho thực vật để sinh sản chất diệp lục cần thiết cho quá trình quang hợp. Những nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật. Nếu dùng thừa hoặc thiếu những nguyên tố này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.37ll – NHỨNG PHÂN BỐN HOÁ. HọC THƯÖNG DỦNG Phân bón hoá học có thể dùng ở dạng đơn và dạng kép.1. PhÖrn bÖrì dơn Phân bón đơn chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là đạm (N), lân (P), kali (K).a) Phân đạm. Một số phân đạm thường dùng là : Urê CO(NH2)2, tan trong nước, chứa 46% nitơ. Amoni nitrat NH4NO3, tan trong nước, chứa 35% nitơ. Amoni Sunfat (NH4)2SO4, tan trong nước, chứa 21% nitơ.b) Phân lận. Một số phân lân thường dùng là: Photphat tự nhiên là phân lân chưa qua chế biến hoá học, thành phần chính có công thức hoá học là Ca3(PO4)2, không tan trong nước, tan chậm trong đất chua. Supephotphat là phân lân đã qua chế biến hoá học, thành phần chính có công thức hoá học là Ca(H3PO4)2, tan được trong nước.c) Phân kali : Những phân kali thường dùng là KCl và K2SO4 đều dễ tan trong nước.2. Phőn bón kép Phân bón kép có chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N. P. K. Người ta tạo ra phân bón kép bằng các cách :- Hỗn hợp những phân bón đơn được trộn với nhau theo một tỉ lệ lựa chọn thích hợp với từng loại cây trồng. Thí dụ, phân NPK là hỗn hợp các muối : amoni nitrat NH4NO3, địamoni hiđrophotphat (NH4)2HPO4 và kali clorua KCl Phân bón NPK dễ tan, cung cấp cho cây trồng đồng thời đạm, lân và kali.- Tổng hợp trực tiếp bằng phương pháp hoá học, như KNO3 (kali và đạm), (NH4)2HPO4 (đạm và lân).3. PhÔn bÔn Vi lượng Phân bón vi lượng có chứa một số nguyên tố hoá học (như bo, kẽm, mangan. dưới dạng hợp chất) mà cây cần rất ít nhưng lại cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.7. Thực d phổ r – – – gi ggilā – do các nguyên tố C, H, O, W, K, Cơ, P. Mg, S và một lượng rất ít (vi lượng) các nguyên tố B, Cu, Zn.! 2. Những phân bón hoá họ thưởng dùng lở phồn đạm, phồn lân, phôn kall.Phân bón hoá học kép thường là phân NPK, KNO3 (NH4). HPO4.- ܝ – ܝ — — ܒ — ܐ – ܒ – ܝEm có biết ? 1. Nếu dùng quá nhiều phản đạm, phản lần so với nhu Cẩu Của Cảy (Tổng sẽ gảy Ô nhiễm nặng nề nguồn nước sông hồ, nguồn nước ngẩm. 2. Trên các bao bì phân bón NPK thường kí hiệu bằng những chữ số như 20. 10, 10 hoặc 15, 11, 12, v.v… Kí hiệu này cho ta biết tỉ lệ khối lượng Các thành phản của N. P2O, K2O trong mẩu phản được đóng gói. Từ những kí hiệu này ta tính được tỉ lệ hàm lượng các nguyên tốN, P. K. Thí dụ phản bón NPK có kí hiệu 20.10.10 cho biết :Hàm lượng của nguyên tố N là 20%.Tỉ lệ của P trong P.O. là: o,ể =0,44.142 Hàm lượng của nguyên tố P trong phản bón này là : %mp = 0,44 x 10% = 44%. Tỉ lệ của K trong K2O là : 2 = 0.83.Hàm lượng của nguyên tố K trong loại phản bón này là : %.mk = 0,83 x 10% = 8,3%,BẢI TÂP 1. Có những loại phân bón hoá học : KCI, NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca3(PO4)2, Ca(H2PO4)2 (NH4)HPO, KNO3. a). Hãy cho biết tên hoá học của những phân bón nói trên. b). Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép, c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bốn kép NPK ? 2″. Có 3 mẫu phân bón hoá học không ghi nhãn là: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3 và phân supephotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hoá họC. 3. Một người làm vườn đã dùng 500 g (NH4)2SO4 để bón rau. a) Nguyên tố dịnh dưỡng nào có trong loại phân bón này ? b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón. c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.39