Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 11

Công thức phân tử hợp chất hữu cơ –

Biết cách thiết lập Công thức đơn gián nhất từ kết quả phân tích nguyên tố. Biết cách tính phân tử khối và cách thiết lập Công thức phân tử. Công thức phân tử và công thức đơn giản nhất. Công thức phân tử cho biết số nguyên tử của các nguyên tố có trong phân tử. Công thức đơn giản nhất cho biết tỉ lệ số nguyên tử của các nguyên tố có trong phân tử (biểu diễn bằng tỉ lệ các số nguyên tối giản). Công thức phân tử (chẳng hạn C.H.O.N.) có thể trùng hoặc là bội số của công thức đơn giản nhất (C.H.O.N.): C, H, O, N = (C.H.O.N.),…, n có thể là 1 hoặc 2, 3,… х: у : z : t=p: q : r : s 2. Thiết lập công thức đơn giản nhất a) Thí dụ Từ tinh dầu hoa nhài người ta tách được hợp chất A có chứa cacbon, hiđro và oxi.Phân tích định lượng cho kết quả: 73,14% C; 7,24% H. Hãy thiết lập công thức đơn giản nhất của A. Đặt công thức phân tử của A là C, H, O, Thiết lập công thức đơn giản nhất của A là lập tỉ lệ x : y: Z ở dạng các số nguyên tối giản.A. 73, 14 7, 24. 19.62 (C, H, O), xy:Z=::=60957 240 : 1226 %.C. 73,14, 6,095 7,240 1,226 = “-:-:- = 4971:59.05: 1,000=5:6:1%H: 724 1,226 1,226 1,226 %O : 1962 Công thức đơn giản nhất của A là: C.H.O100.00Công thức phân tử của A có dạng: Cện HenOn hoặc (C5H2O), với n có thể bằng 1, 2, 3,… b) Tổng quát Từ kết quả phân tích nguyên tố hợp chất C, H, O, N, ta lập tỉ lệ số nguyên tử trong phân tử rồi chuyển tỉ lệ đó thành tỉ số tối giản các số nguyên p, q, r, s, thì được công thức đơn giản nhất: %C %H%O %Nx= | … – р. ч. r. sII – THIÊT LÂP CÔNG THỨC PHÂN TỦ1. Xác định khối lượng mol phân tử Đối với chất khí và chất lỏng dễ hoá hơi, người ta xác định khối lượng mol phân tử dựa vào tỉ khối của chúng (ở thể khí) so với một chất khí đã biết theo công thức:MA = MB dAB ; MA = 29. dA).Đối với chất rắn và chất lỏng khó hoá hơi, người ta đo độ giảm nhiệt độ đông đặc hoặc đo độ tăng nhiệt độ sôi của dung dịch so với dung môi (Xem phần tư liệu) và tính được khối lượng mol phân tử của chất tan không bay hơi, không điện li. Ngày nay, người ta thường dùng phương pháp phổ khối lượng để xác định khối lượng mol phân tử.1162. Thiết lập công thức phân tửa) Thí dụ Từ tỉnh dầu hoa nhài, người ta tách được hợp chất A có chứa cacbon, hiđro và oxi. Phân tích định lượng cho kết quả: 73,14% C: 7,24%; H. Biết phân tử khối của A là 164. Hãy xác định công thức phân tử của A. • Thiết lập công thức phân tử của A qua công thức đơn giản nhất. Từ số liệu phân tích nguyên tố, ở mục L2, chúng ta đã thiết lập được công thức đơn giản nhất của A là C3H6O. Đặt công thức phân tử của A là C, H, O, ta có C, H, O,= (CHO),-> M(CSHOn = 164 = (5.12+ 6 + 16) n = 164 = n = 2Vậy : C, H, O, = CHO,• Thiết lập công thức phân tử của A không qua công thức đơn giản nhấtTa có: Mono,=164; C= 73,14%; H=7,24%: O= 1962%.Vây :ly – = x- – 9996 – 10 64 100 12.100 y 7,24 16724 = 11,874 is 12 64 100 100 Z,16_19.62 __164.19.62 = 2 () = 2 164 100 16.100C, H, O, = CHO, b) Tổng quát Thiết lập công thức phân tử qua công thức đơn giản nhất là cách thức tổng quát hơn cả.Công thứcKết quả phân tích | đơn giản nhất% C, 96H, 9%N,…9%O o o o C.H.O.N.сном – (сном), (CH,ON), = МM 12p + q + 16 – 14sMA = Me , dAB حج ) M = C,H,O,N,x=n.p.: y = n.d.; Z = n.r.t=n.s117 BẢI TÂP 1. Vitamin A (retinol). Có Cô Tr: nhân tử C_H_Ô \/farni hʻtr raharn hiʼrl2a (^4—I (Y շՍ” “3U– a) Viết công thức đơn giản nhất của mỗi chất. b) Tính tỉ lệ % về khối lượng và tỉ lệ % số nguyên tử các nguyên tố ở Vitamin A và Vitamin C.2. Hãy thiết lập Công thức đơn giản nhất từ các số liệu phân tích sau: a) 70,94%C, 6,40 %H, 6,90%N, còn lại là oxi. b) 65,92%C, 7,75 %H, còn lại là oxi.3.- Phân tích một hợp chất X người ta thu được các số liệu sau : 76,31%C, 10,18%H, 13,52%N. Công thức đơn giản nhất của X là A. CeH10N. B. C4gᎻ30N3. C. C12H22N2. D. CH2N2. – Hãy thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ trong mỗi trường hợp sau : a) Đốt cháy hoàn toàn 10 mg hợp chất hữu cơ Y sinh ra 33,85 mg CO2 và 6,95 mg H.O. Tỉ khối hơi của hợp chất đó đối với không khí là 2,69.4.b) Đốt cháy hoàn toàn 28,2 mg hợp chất hữu cơ Z và cho các sản phẩm sinh ra lần lượt đi qua các bình đựng CaCl2 khan và KOH dư thì thấy bình CaCl2 tăng thêm 194 mg Còn bình KOH tăng thêm 800 mg. Mặt khác, khi đốt 18,6 mg chất đó sinh ra 2,24 m| nitơ (đkto). Biết rằng, phân tử chất đó chỉ chứa một nguyên tử nitơ.~0 li féuXÁC ĐINH KHỐI LƯợNG MOL PHÂN TỦ CỦA CHẤT RẤN VẢ CHẤT LỐNG KHÔ HOÁ HOIDung dịch của một chất rắn hoặc một chất lỏng không bay hơi thì đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn so với dung môi nguyên chất. Độ giảm nhiệt độ đông đặc và độ tăng nhiệt độ sôi, (At) phụ thuộc vào : a). Bản chất dung môi, thế hiện ở hằng số nghiệm lạnh Kn (nếu xét sự đông đặc), hoặc hằng số nghiệm sôi, Kn (nếu xét sự sôi), ghi chung là K.118Nồng độ của dung dịch biểu thị qua khối lượng dung môi (mam), khối lượng chất tan (ma) và khối lượng mol phân tử của chất tan (M). At tuân theo biểu thức dưới đây. Thí dụ : Từ cây long não người ta tách được một chất rắn gọi là campho được dùng trong y dược. Hoà tan 3,042 g campho trong 40 g benzen thu được dung dịch đông đặc ở 2,94°C. Hãy xác định khối lượng mol phân tử của campho. Từ biểu thức và các giá trị cho ở trên, ta có:Km. 1000 — 5, 12.3,042.1000 – m.At 40. (5,50-2,94)M 152, 1 (g/mol) Phương pháp nghiệm lạnh, nghiệm sôi cũng như phương pháp tỉ khối hơi, đòi hỏi một lượng mẫu đáng kể mà độ chính xác lại không cao. Phương pháp hiện đại xác định phân tử khối là dùng máy phố khối lượng. Chí Cần một lượng mẫu không đáng kế (< 1 mg). Cũng vẫn xác định được phân tử khối với độ chính xác cao tới 0,0001. Nhờ vậy có thể suy ra được công thức phân tử mà không cần phân tích định lượng nguyên tố.119

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 897

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống