Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Giải Hóa Học Lớp 11
- Sách giáo khoa hóa học lớp 11
- Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 11
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 11
- Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 11
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 11
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 11 Nâng Cao
Giải Bài Tập Hóa Học 11 – Bài 3: Axit, bazơ và muối (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động:
Bài 1 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Phát biểu các định nghĩa axit và bazơ theo thuyết A-rê-ni-út và Bron-stêt. Lấy các thí dụ minh họa.
Lời giải:
* Theo thuyết A-rê-ni-út:
– Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.
Thí dụ : HCl → H+ + Cl–
CH3COOH ↔ H+ + CH3COO–
– Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH–.
Thí dụ : NaOH → Na+ + OH–
* Theo thuyết Bron – stêt:
– Axit là chất nhường proton (H+) . Bazơ là chất nhận proton.
Axit ↔ Bazơ + H+
– Thí dụ 1:
CH3COOH + H2O ↔ H3O+ + CH3COO–
– Thí dụ 2:
NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH–
Bài 2 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Thế nào là bazơ một nấc và nhiều nấc, axit một nấc và nhiều nấc, hidroxit lưỡng tính, muối trung hòa, muối axit? Lấy các thí dụ và viết phương trình điện li của chúng trong nước.
Lời giải:
a) Axit nhiều nấc
– Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion H+ là các axit một nấc.
– Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là các axit nhiều nấc.
– Thí dụ:
HCl → H+ + Cl–
Ta thấy phân tử HCl trong dung dịch nước chỉ phân li một nấc ra ion H+, đó là axit một nấc.
H3PO4 ↔ H+ + H2PO4– ;
H2PO4– ↔ H+ + HPO42- ;
HPO42- ↔ H+ + PO43- ;
Phân tử H3PO4 phân I ba nấc ra ion H+, H3PO4 là axit ba nấc.
b) Bazơ nhiều nấc
– Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion OH– là các bazơ một nấc.
– Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion OH– là các bazơ nhiều nấc.
– Thí dụ:
NaOH → Na+ + OH–
Phân tử NaOH khi tan trong nước chỉ phân li một nấc ra ion OH–, NaOH là bazơ một nấc.
Mg(OH)2 ↔ Mg(OH)+ + OH– ;
Mg(OH)+ ↔ Mg2+ + OH– ;
Phân tử Mg(OH)2 phân li hai nấc ra ion OH–, Mg(OH)2 là bazơ hai nấc.
c) Hidroxit lưỡng tính
Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
– Thí dụ: Zn(OH)2 là hidroxit lưỡng tính:
Zn(OH)2 ↔ Zn2+ + 2OH– : Phân li theo kiểu bazơ
Zn(OH)2 ↔ 2H+ + ZnO22-(*) : Phân li theo kiểu axit
d) Muối trung hòa
Muối mà anion gốc axit không còn hidro có khả năng phân li ra ion H+ (hidro có tính axit) được gọi là muối trung hòa.
– Thí dụ: NaCl, (NH4)2 SO4, Na2CO3.
(NH4)2 SO4 → 2NH4+ + SO42-
e) Muối axit
Nếu anion gốc axit của muối vẫn còn hidro có khả năng phân li ra ion H+, thì muối đó được gọi là muối axit.
– Thí dụ: NaHCO3, NaH2PO4 , NaHSO4.
NaHCO3 → Na+ + HCO3–
Bài 3 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Hằng số phân li axit, hằng số phân li bazơ là gì? Lấy ví dụ.
Lời giải:
Bài 4 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Kết luận nào dưới đây là đúng theo thuyết A-rê-ni-ut?
A. Một hợp chất trong thành phần phân tử có hidro là axit.
B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.
C. Một hợp chất trong thành phần phân tử có hidro và phân li ra H+ trong nước là axit.
D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.
Lời giải:
Chọn C.
Bài 5 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Theo thuyết Bron-stêt thì nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Trong thành phần của bazơ phải có nhóm OH.
B. Axit hoặc bazơ có thể là phân tử hoặc ion.
C. Trong thành phần của axit có thể không có hidro.
D. Axit hoặc bazơ không thể là ion.
Lời giải:
Chọn B.
Bài 6 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Chọn câu trả lời đúng trong số các câu dưới đây:
A. Giá trị Ka của một axit phụ thuộc vào nồng độ.
B. Giá trị Ka của một axit phụ thuộc vào ấp suất.
C. Giá trị Ka của một axit phụ thuộc vào nhiệt độ.
D. Giá trị Ka của axit càng nhỏ lực axit càng mạnh.
Lời giải:
Chọn C.
Bài 7 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Viết phương trình điện li của các chất sau trong dung dịch: K2CO3, NaClO, Na2HPO4, Na3PO4, Na2S, NaHS, Sn(OH)2.
Lời giải:
Phương trình điện li:
K2CO3 → 2K+ + CO32-
Na2HPO4 → 2Na+ + HPO42-
Na2S → 2Na+ + S2-
Sn(OH)2 ↔ Sn2+ + 2OH–
NaClO → Na+ + ClO-
Na3PO4 → 3Na+ + PO43-
NaHS → Na+ + HS–
H2SnO2 ↔ 2H+ + SnO2>2-
Bài 8 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Hãy cho biết các phân tử và ion sau là axit, bazơ hay lưỡng tính theo thuyết Bron – Stêt: HI, CH3COO–, H2PO4–, PO43-; NH3, S2-, HPO42-. Giải thích.
Lời giải:
– Axit: HI. HI + H2O → H3O+ + I–
– Bazơ: CH3COO–, S2-, PO43-; NH3
CH3COO– + H2O ↔ CH3COOH + OH–
PO43- + H2O ↔ HPO42- + OH–
S2- + H2O ↔ HS– + OH–
NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH–
– Lưỡng tính: HPO42-, H2PO4–
HPO42- + H2O ↔ PO43- + H3O+
HPO42- + H2O ↔ H2PO4– + OH–
H2PO4– + H2O ↔ HPO42- + H3O+
H2PO4– + H2O ↔ H3PO4 + OH–
Bài 9 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Viết biểu thúc hằng số phân li axit Ka hoặc hằng số phân li bazơ Kb cho các trường hợp sau: HF, ClO–; NH4+; F–.
Lời giải:
HF ↔ H+ + F–
Ta có:
ClO– + H2O ↔ HClO + OH–
Ta có:
NH4+ + H2O ↔ NH3 + H3O+
Ta có :
F– + H2O ↔ HF + OH–
Ta có :
Bài 10 (trang 16 sgk Hóa 11 nâng cao): Có hai dung dịch sau :
a) CH3COOH 0,10M (Ka = 1,75.10-5). Tính nồng độ mol của ion H+.
b) NH3 0,10M (Kb = 1,80.10-5). Tính nồng độ mol của ion OH–.
Lời giải:
a) Xét 1 lít dung dịch CH3COOH.
Ta có :
Vì x << 0,1 ⇒ (0,1 – x) ≈ 0,1 ⇒ x.x = 0,1.1,75.10-5 = 1,75.10-6
⇒ x = 1,32.10-3
⇒ [H+] = 1,32.10-3 mol/lít
b) Xét 1 lít dung dịch NH3
Ta có:
Vì x << 0,1 ⇒ (0,1 – x) ≈ 0,1 ⇒ x2 = 1,8.10-6
⇒ x = 1,34.10-3
⇒ [OH–] = 1,34.10-3 mol/lít.