Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI – XVIII

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI – XVIII giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

1. (trang 79 SBT Lịch Sử 7): Ý nào không phản ánh đúng tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?

A. Đầu thời nhà Mạc, khi chưa diễn ra chiến tranh Nam triều – Bắc triều, nông nghiệp vẫn phát triển.

B. Chiến tranh phong kiến làm cho sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng.

C. Ruộng đất bị bỏ hoang, nạn mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập.

D. Để phát triển sản xuất, chính quyền Lê – Trịnh rất quan tâm đến thuỷ lợi va tổ chức khai hoang.

Đáp án D

2. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Vùng đất cát cứ ban đầu của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong là

A. vùng đất Thanh Hoá – Nghệ An.

B. vùng đất Nghệ An – Hà Tĩnh,

C. vùng đất Thuận Hoá – Quảng Nam.

D. vùng đất từ Thuận Hoá đến Gia Định.

Đáp án C

3. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Để củng cố, mở rộng lãnh thổ cát cứ của mình ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn đã thực hiện biện pháp

A. tiếp tục gây chiến tranh với chính quyền Đàng Ngoài để mở rộng lãnh thò ra phía bắc.

B. gây chiến tranh với các nước lân bang để mở rộng lãnh thổ.

C. tổ chức di dân khai hoang, lập thành làng ấp, mở rộng dần lãnh thổ về phía nam.

D. tất cả các biện pháp trên.

Đáp án C

4. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): “Phố xá buôn bán nhộn nhịp… Mỗi phố bán một thứ hàng hoá”, “nhờ con sông Cái chảy qua…, thuyên chở hàng hoá qua lại rất đông”. Trên đây là những lời nhận xét của các thương nhân phương Tây về

A. Thăng Long.     B. Phố Hiến.

C. Hội An.     D. Gia Định.

Đáp án A

5. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Đô thị – thành phố cảng lớn nhất Đàng Trong là

A. Thanh Hà.     B. Đà Nẵng.

C. Hội An.     D. Gia Định.

Đáp án C

6. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Nguyên nhân khiến cho các thành thị ở nước ta suy tàn dần vào nửa sau thế kỉ XVIII:

A. do chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong đều thực hiện chính sách hạn chế ngoại thương.

B. do thương nhân nước ngoài chỉ tập trung buôn bán với Trung Quốc.

C. do sự xuất hiện và phát triển của một số đô thị mới, các đô thị cũ dần dần rơi vào sự quên lãng.

D. tất cả các nguyên nhân trên.

Đáp án A

7. (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Thế kỉ XVI – XVIII, một tôn giáo mới từng bước được truyền bá vào nước ta là

A. Phật giáo    B. Nho giáo.

C. Thiên Chúa giáo.    D. Hồi giáo.

Đáp án C

8. (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Trong các thế kỉ XVI – XVII, một loại hình văn học rất phát triển so với thời kì trước, gắn liền với nhiều tập truyện, tập thơ của các tác giả nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ ỉà

A. văn học chữ Hán.     B. văn học chữ Nôm.

C. văn học chữ Quốc ngữ.     D. văn học dân gian

Đáp án B

1. (trang 79 SBT Lịch Sử 7): Ý nào không phản ánh đúng tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?

A. Đầu thời nhà Mạc, khi chưa diễn ra chiến tranh Nam triều – Bắc triều, nông nghiệp vẫn phát triển.

B. Chiến tranh phong kiến làm cho sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng.

C. Ruộng đất bị bỏ hoang, nạn mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập.

D. Để phát triển sản xuất, chính quyền Lê – Trịnh rất quan tâm đến thuỷ lợi va tổ chức khai hoang.

Đáp án D

2. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Vùng đất cát cứ ban đầu của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong là

A. vùng đất Thanh Hoá – Nghệ An.

B. vùng đất Nghệ An – Hà Tĩnh,

C. vùng đất Thuận Hoá – Quảng Nam.

D. vùng đất từ Thuận Hoá đến Gia Định.

Đáp án C

3. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Để củng cố, mở rộng lãnh thổ cát cứ của mình ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn đã thực hiện biện pháp

A. tiếp tục gây chiến tranh với chính quyền Đàng Ngoài để mở rộng lãnh thò ra phía bắc.

B. gây chiến tranh với các nước lân bang để mở rộng lãnh thổ.

C. tổ chức di dân khai hoang, lập thành làng ấp, mở rộng dần lãnh thổ về phía nam.

D. tất cả các biện pháp trên.

Đáp án C

4. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): “Phố xá buôn bán nhộn nhịp… Mỗi phố bán một thứ hàng hoá”, “nhờ con sông Cái chảy qua…, thuyên chở hàng hoá qua lại rất đông”. Trên đây là những lời nhận xét của các thương nhân phương Tây về

A. Thăng Long.     B. Phố Hiến.

C. Hội An.     D. Gia Định.

Đáp án A

5. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Đô thị – thành phố cảng lớn nhất Đàng Trong là

A. Thanh Hà.     B. Đà Nẵng.

C. Hội An.     D. Gia Định.

Đáp án C

6. (trang 80 SBT Lịch Sử 7): Nguyên nhân khiến cho các thành thị ở nước ta suy tàn dần vào nửa sau thế kỉ XVIII:

A. do chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong đều thực hiện chính sách hạn chế ngoại thương.

B. do thương nhân nước ngoài chỉ tập trung buôn bán với Trung Quốc.

C. do sự xuất hiện và phát triển của một số đô thị mới, các đô thị cũ dần dần rơi vào sự quên lãng.

D. tất cả các nguyên nhân trên.

Đáp án A

7. (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Thế kỉ XVI – XVIII, một tôn giáo mới từng bước được truyền bá vào nước ta là

A. Phật giáo    B. Nho giáo.

C. Thiên Chúa giáo.    D. Hồi giáo.

Đáp án C

8. (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Trong các thế kỉ XVI – XVII, một loại hình văn học rất phát triển so với thời kì trước, gắn liền với nhiều tập truyện, tập thơ của các tác giả nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ ỉà

A. văn học chữ Hán.     B. văn học chữ Nôm.

C. văn học chữ Quốc ngữ.     D. văn học dân gian

Đáp án B

Bài tập 2 (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước các câu sau.

1. Phủ Gia Định được Nguyễn Hữu Cảnh đặt năm 1698, gồm hai dinh : Trấn Biên và Phiên Trấn.
2. Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp, gắn liền với sự hưng thịnh của các đô thị ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong.
3. Thương nhân nước ngoài đến Việt Nam mở cửa hàng bán tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi và mua hàng len dạ, đồ pha lê,…
4. Các giáo sĩ phương Tây dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ để phục vụ cho mục đích truyền bá đạo Thiên Chúa.

Lời giải:

Đ 1. Phủ Gia Định được Nguyễn Hữu Cảnh đặt năm 1698, gồm hai dinh : Trấn Biên và Phiên Trấn.
Đ 2. Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp, gắn liền với sự hưng thịnh của các đô thị ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong.
S 3. Thương nhân nước ngoài đến Việt Nam mở cửa hàng bán tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi và mua hàng len dạ, đồ pha lê,…
Đ 4. Các giáo sĩ phương Tây dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ để phục vụ cho mục đích truyền bá đạo Thiên Chúa.

Bài tập 2 (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước các câu sau.

1. Phủ Gia Định được Nguyễn Hữu Cảnh đặt năm 1698, gồm hai dinh : Trấn Biên và Phiên Trấn.
2. Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp, gắn liền với sự hưng thịnh của các đô thị ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong.
3. Thương nhân nước ngoài đến Việt Nam mở cửa hàng bán tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi và mua hàng len dạ, đồ pha lê,…
4. Các giáo sĩ phương Tây dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ để phục vụ cho mục đích truyền bá đạo Thiên Chúa.

Lời giải:

Đ 1. Phủ Gia Định được Nguyễn Hữu Cảnh đặt năm 1698, gồm hai dinh : Trấn Biên và Phiên Trấn.
Đ 2. Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp, gắn liền với sự hưng thịnh của các đô thị ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong.
S 3. Thương nhân nước ngoài đến Việt Nam mở cửa hàng bán tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi và mua hàng len dạ, đồ pha lê,…
Đ 4. Các giáo sĩ phương Tây dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ để phục vụ cho mục đích truyền bá đạo Thiên Chúa.

Bài tập 3 (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Hãy trình bày tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp ở Đàng Ngoài (thế kỉ XVI-thế kỉ XVIII).

Lời giải:

– Đầu thời nhà Mạc, nông nghiệp phát triển ; sau đó sa sút do chiến tranh.

– Thời Lê – Trịnh : nông nghiệp bị chiến tranh phá hoại nghiêm trọng, nhưng nhà nước thiếu quan tâm phục hồi, ruộng đất công làng xã bị bọn cường hào cầm bán.

– Ruộng đất bị bỏ hoang, tình trạng mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập (nhất là ờ Sơn Nam)

Bài tập 3 (trang 81 SBT Lịch Sử 7): Hãy trình bày tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp ở Đàng Ngoài (thế kỉ XVI-thế kỉ XVIII).

Lời giải:

– Đầu thời nhà Mạc, nông nghiệp phát triển ; sau đó sa sút do chiến tranh.

– Thời Lê – Trịnh : nông nghiệp bị chiến tranh phá hoại nghiêm trọng, nhưng nhà nước thiếu quan tâm phục hồi, ruộng đất công làng xã bị bọn cường hào cầm bán.

– Ruộng đất bị bỏ hoang, tình trạng mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập (nhất là ờ Sơn Nam)

Bài tập 4 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Tại sao nông nghiệp Đàng Trong thời kì đầu (thế kỉ XVII – đầu thế kỉ XVIII) vẫn phát triển ? Nêu dẫn chứng về sự phát triển đó.

Lời giải:

– Để củng cố cơ sở cát cứ, chính quyền các chúa Nguyễn quan tâm tổ chức di dân khai hoang, lập thành làng ấp ; người dân thì cần cù, chịu khó ; điều kiện tự nhiên thuận lợi ..

– Nền nông nghiệp ở Đàng Trong phát triển rõ rệt, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tinh trạng nông dân bị bần cùng do mất ruộng đất chưa nghiêm trọng như ở Đàng Ngoài.

Bài tập 4 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Tại sao nông nghiệp Đàng Trong thời kì đầu (thế kỉ XVII – đầu thế kỉ XVIII) vẫn phát triển ? Nêu dẫn chứng về sự phát triển đó.

Lời giải:

– Để củng cố cơ sở cát cứ, chính quyền các chúa Nguyễn quan tâm tổ chức di dân khai hoang, lập thành làng ấp ; người dân thì cần cù, chịu khó ; điều kiện tự nhiên thuận lợi ..

– Nền nông nghiệp ở Đàng Trong phát triển rõ rệt, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tinh trạng nông dân bị bần cùng do mất ruộng đất chưa nghiêm trọng như ở Đàng Ngoài.

Bài tập 5 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Hãy kể tên các làng thủ công nổi tiếng, các đô thị nổi tiếng ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII. Theo em biết, có làng thủ công hay đô thị nào còn tồn tại đến ngày nay ?

Lời giải:

HS dựa vào SGK, kể tên một số làng nghề thủ công, đô thị nổi tiếng ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII. Vận dụng vốn hiểu biết của mình đê nêu tên một vài làng nghề thủ công và đô thị còn tồn tại đến ngày nay.

Bài tập 5 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Hãy kể tên các làng thủ công nổi tiếng, các đô thị nổi tiếng ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII. Theo em biết, có làng thủ công hay đô thị nào còn tồn tại đến ngày nay ?

Lời giải:

HS dựa vào SGK, kể tên một số làng nghề thủ công, đô thị nổi tiếng ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII. Vận dụng vốn hiểu biết của mình đê nêu tên một vài làng nghề thủ công và đô thị còn tồn tại đến ngày nay.

Bài tập 6 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Tại sao nói : Vào các thế kỉ XVII – XVIII. nền văn học và nghệ thuật dân tộc phát triển rất phong phú và đa dạng ?

Lời giải:

Dựa vào nội dung trong SGK, HS nêu dẫn chứng chứng tỏ sự phát triển của loại hình nghệ thuật dân gian như :

– Sự phát triển của văn học chữ Nôm với những tác giả tiêu biểu.

– Sự phát triển của văn học dân gian : truyện Nôm, truyện tiếu lâm, thơ lục bát và song thất lục bát..

– Sự phục hồi và phát triển của các hình thức nghệ thuật dân gian.

Bài tập 6 (trang 82 SBT Lịch Sử 7): Tại sao nói : Vào các thế kỉ XVII – XVIII. nền văn học và nghệ thuật dân tộc phát triển rất phong phú và đa dạng ?

Lời giải:

Dựa vào nội dung trong SGK, HS nêu dẫn chứng chứng tỏ sự phát triển của loại hình nghệ thuật dân gian như :

– Sự phát triển của văn học chữ Nôm với những tác giả tiêu biểu.

– Sự phát triển của văn học dân gian : truyện Nôm, truyện tiếu lâm, thơ lục bát và song thất lục bát..

– Sự phục hồi và phát triển của các hình thức nghệ thuật dân gian.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1124

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống