Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 7
- Giải Lịch Sử Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 7
- Giải Lịch Sử Lớp 7 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 7
- Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 7
Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 7 Bài 7: Những nét chung về xã hội phong kiến giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
1. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Đặc điểm của xã hội phong kiến phương Đông là
A. hình thành sớm (như Trung Quốc và các nước Đông Nam Á) nhưng phát triển chậm chạp, bị các nước tư bản phương Tây xâm lược.
B. hình thành muộn nhưng phát triển tương đối nhanh,
C. thời gian tồn tại của chế độ phong kiến ngắn
D. không bị tư bản phương Tây can thiệp.
Đáp án A
2. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Những đặc điểm của nền kinh tế phong kiến ở phương Đông là
A. nông nghiệp là ngành sản xuất chính, kết hợp chăn nuôi và nghề thủ công, sản xuất nông nghiệp bị đóng kín trong các côns xã nông thôn.
B. sản xuất nônơ nghiệp, thủ công nghiệp đóng kín trong các lãnh địa.
C. ruộng đất do lãnh chúa nắm giữ và giao cho nông nô cày cấy để thu tô thuế.
D. kinh tế cồng thương nghiệp phát triển ngay từ đầu.
Đáp án A
3. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến phương Tây là
A. chủ nô và nô lệ.
B. địa chủ và lãnh chúa.
C. địa chủ và nông dân lính canh.
D. lãnh chúa phong kiến và nông nô.
Đáp án D
4. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Ở phương Đông và phương Tây, địa chủ và lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô chủ yếu bằng
A. địa tô. B. lao dịch
C các loại thuế. D. sưu dịch.
Đáp án A
5. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Thể chế nhà nước do vua đứng đầu được gọi là
A. chế độ dân chủ B. chế độ quân chủ.
C. chế độ cộng hoà. D. quân chủ lập hiến.
Đáp án B
6. (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chế độ phong kiến châu Âu là
A. nông dân không nộp tô thuế cho địa chủ.
B. giai cấp tư sản đòi cải cách.
C. thành thị xuất hiện, kinh tế công thương nghiệp phát triển.
D. kinh tế trong các lãnh địa phát triển.
Đáp án C
1. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Đặc điểm của xã hội phong kiến phương Đông là
A. hình thành sớm (như Trung Quốc và các nước Đông Nam Á) nhưng phát triển chậm chạp, bị các nước tư bản phương Tây xâm lược.
B. hình thành muộn nhưng phát triển tương đối nhanh,
C. thời gian tồn tại của chế độ phong kiến ngắn
D. không bị tư bản phương Tây can thiệp.
Đáp án A
2. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Những đặc điểm của nền kinh tế phong kiến ở phương Đông là
A. nông nghiệp là ngành sản xuất chính, kết hợp chăn nuôi và nghề thủ công, sản xuất nông nghiệp bị đóng kín trong các côns xã nông thôn.
B. sản xuất nônơ nghiệp, thủ công nghiệp đóng kín trong các lãnh địa.
C. ruộng đất do lãnh chúa nắm giữ và giao cho nông nô cày cấy để thu tô thuế.
D. kinh tế cồng thương nghiệp phát triển ngay từ đầu.
Đáp án A
3. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến phương Tây là
A. chủ nô và nô lệ.
B. địa chủ và lãnh chúa.
C. địa chủ và nông dân lính canh.
D. lãnh chúa phong kiến và nông nô.
Đáp án D
4. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Ở phương Đông và phương Tây, địa chủ và lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô chủ yếu bằng
A. địa tô. B. lao dịch
C các loại thuế. D. sưu dịch.
Đáp án A
5. (trang 22 SBT Lịch Sử 7): Thể chế nhà nước do vua đứng đầu được gọi là
A. chế độ dân chủ B. chế độ quân chủ.
C. chế độ cộng hoà. D. quân chủ lập hiến.
Đáp án B
6. (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chế độ phong kiến châu Âu là
A. nông dân không nộp tô thuế cho địa chủ.
B. giai cấp tư sản đòi cải cách.
C. thành thị xuất hiện, kinh tế công thương nghiệp phát triển.
D. kinh tế trong các lãnh địa phát triển.
Đáp án C
Bài tập 2 (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước các câu sau.
1. Chế độ phong kiến ở phương Đông xuất hiện sớm. | |
2. Chế độ phong kiến ở phương Tây xuất hiện cùng thời với chế độ phong kiến phương Đông. | |
3. Trong xã hội phong kiến, cư dân ở cả phương Đông và phương Tây đều sống chủ yếu nhờ nông nghiệp. | |
4. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Đông là địa chủ và nông dân lĩnh canh. | |
5. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Tây là lãnh chúa phong kiến và nông nô. |
Lời giải:
Đ | 1. Chế độ phong kiến ở phương Đông xuất hiện sớm. |
S | 2. Chế độ phong kiến ở phương Tây xuất hiện cùng thời với chế độ phong kiến phương Đông. |
Đ | 3. Trong xã hội phong kiến, cư dân ở cả phương Đông và phương Tây đều sống chủ yếu nhờ nông nghiệp. |
Đ | 4. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Đông là địa chủ và nông dân lĩnh canh. |
Đ | 5. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Tây là lãnh chúa phong kiến và nông nô. |
Bài tập 2 (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước các câu sau.
1. Chế độ phong kiến ở phương Đông xuất hiện sớm. | |
2. Chế độ phong kiến ở phương Tây xuất hiện cùng thời với chế độ phong kiến phương Đông. | |
3. Trong xã hội phong kiến, cư dân ở cả phương Đông và phương Tây đều sống chủ yếu nhờ nông nghiệp. | |
4. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Đông là địa chủ và nông dân lĩnh canh. | |
5. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Tây là lãnh chúa phong kiến và nông nô. |
Lời giải:
Đ | 1. Chế độ phong kiến ở phương Đông xuất hiện sớm. |
S | 2. Chế độ phong kiến ở phương Tây xuất hiện cùng thời với chế độ phong kiến phương Đông. |
Đ | 3. Trong xã hội phong kiến, cư dân ở cả phương Đông và phương Tây đều sống chủ yếu nhờ nông nghiệp. |
Đ | 4. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Đông là địa chủ và nông dân lĩnh canh. |
Đ | 5. Hai giai cấp chủ yếu trong xã hội phong kiến phương Tây là lãnh chúa phong kiến và nông nô. |
Bài tập 3 (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Hoàn thành bảng so sánh những nét chính của xã hội phong kiến phương Đông và châu Âu.
Lời giải:
Bài tập 3 (trang 23 SBT Lịch Sử 7): Hoàn thành bảng so sánh những nét chính của xã hội phong kiến phương Đông và châu Âu.
Lời giải:
Bài tập 4 (trang 24 SBT Lịch Sử 7): Trong xã hội phong kiến, giai cấp nào là giai cấp thống trị và giai cấp nào là giai cấp bị trị ?
– Giai cấp thống trị:……………………………………………………….
– Giai cấp bị trị :……………………………………………………….
Lời giải:
– Giai cấp thống trị : Lãnh chúa (ở châu Âu), địa chủ (ở phương Đông) ; giai cáp này nhiều người là quan lại (vua, các quan ở trung ương và địa phương).
– Giai cấp bị trị : nông nô và nông dân.
+ Nông nô ở châu Âu hoàn toàn phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Nông dân lĩnh canh ở phương Đông được tự do hơn.
Cả hai đều bị bóc lột nặng nề bằng tô thuế.
Bài tập 4 (trang 24 SBT Lịch Sử 7): Trong xã hội phong kiến, giai cấp nào là giai cấp thống trị và giai cấp nào là giai cấp bị trị ?
– Giai cấp thống trị:……………………………………………………….
– Giai cấp bị trị :……………………………………………………….
Lời giải:
– Giai cấp thống trị : Lãnh chúa (ở châu Âu), địa chủ (ở phương Đông) ; giai cáp này nhiều người là quan lại (vua, các quan ở trung ương và địa phương).
– Giai cấp bị trị : nông nô và nông dân.
+ Nông nô ở châu Âu hoàn toàn phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Nông dân lĩnh canh ở phương Đông được tự do hơn.
Cả hai đều bị bóc lột nặng nề bằng tô thuế.
Bài tập 5 (trang 24 SBT Lịch Sử 7): Thế nào là chế độ quân chủ ? Lấy ví dụ ở phương Đông và châu Âu đế minh hoạ.
Lời giải:
Bộ máy Nhà nước ở phương Đông và châu Âu đều do vua đứng đầu, có toàn quyền, được gọi là chế độ quân chủ.
Ví dụ :
+ Ở phương Đông, nhà vua chuyên chế có quyền hành tuyệt đối ngay từ đầu. vì chuyên chế đã có từ thời cổ đại.
+ Ở châu Âu : Giai đoạn đầu quyền lực của vua hạn chế, có lúc chỉ thu hẹp trong lãnh địa của nhà vua. Sau khi thống nhất được các quốc gia phong kiến, quyền lực mới thực sự tập trung vào tay nhà vua.
Bài tập 5 (trang 24 SBT Lịch Sử 7): Thế nào là chế độ quân chủ ? Lấy ví dụ ở phương Đông và châu Âu đế minh hoạ.
Lời giải:
Bộ máy Nhà nước ở phương Đông và châu Âu đều do vua đứng đầu, có toàn quyền, được gọi là chế độ quân chủ.
Ví dụ :
+ Ở phương Đông, nhà vua chuyên chế có quyền hành tuyệt đối ngay từ đầu. vì chuyên chế đã có từ thời cổ đại.
+ Ở châu Âu : Giai đoạn đầu quyền lực của vua hạn chế, có lúc chỉ thu hẹp trong lãnh địa của nhà vua. Sau khi thống nhất được các quốc gia phong kiến, quyền lực mới thực sự tập trung vào tay nhà vua.