- Giải Hóa Học Lớp 11
- Sách giáo khoa hóa học lớp 11
- Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 11
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 11
- Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 11 Nâng Cao
- Giải Hóa Học Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 11
- Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 11 Nâng Cao
Biết các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng. Biết được thành phần hoá học của các loại phân đạm, phân lân. Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Cây đồng hoá được C, O, H từ không khí và nước, còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần các nguyên tố dinh dưỡng, vì vậy cần bón phân để bổ sung cho đất những nguyên tố đó. Có ba loại phân bón hoá học chính là phân đạm, phân lân và phân kali.1 – PHÂN DAMPhân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO3) và ion amoni (NH4). Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả. Các loại phân đạm chính là phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê.Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % N trong phân.1. Phân đạm amoni Phân đạm amoni là các muối amoni: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO,… Các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng. Thí dụ : 2NH + H2SO – (NH4)2SO, Khi tan trong nước, muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ bón phân này cho các loại đất, ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO).2.Phân đạm nitrat Phân đạm nitrat là các muối nitrat : NaNO3, Ca(NO3)2. Các muối này được điều chế khi cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat của các kim loại tương ứng. Thí dụ : CaCO2 + 2HNO → Ca(NO2)3 + CO2 + H2O Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. Chúng tan nhiều trong nước, nên có tác dụng nhanh đối với cây trồng, nhưng cũng dễ bị nước mưa rửa trôi.. UrêUrê ((NH2)2CO) là chất rắn màu trắng (hình 2.15), tan tốt trong nước, chứa khoảng 46%. N, được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 – 200°C, dưới áp suất – 200 atm:CO, +2NH, – (NH),CO + H.O Trong đất, dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân huỷ cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat khi tác dụng. Với nước :(NH),CO +2HO – (NH),CO, Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.##ình 2.15. UrẻII – PHÂN LÂNPhân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, quả hoặc củ to. Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %. P.Oệ tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng photphorit và apatit. Một số loại phân lân chính là supephotphat, phân lân nung chảy…. SupephotphatCó hai loại supephotphat là supephotphat đơn và supephotphat kép. Thành phần chính của cả hai loại là muối tan canxi đihiđrophotphat. a) Supephotphat donb)Supephotphat đơn chứa 14 – 20%. P2O5, được sản xuất bằng cách cho bột quặng photphorit hoặc apatit tác dụng với axit sunfuric đặc : Ca(PO) + 2HSO – Ca(H2PO4)2 + 2CaSO, Cây trồng đồng hoá dễ dàng muối Ca(H3PO4)2, còn CaSO4 là phần không có ích, làm rắn đất. Ở nước ta, Công tỉ supephotphat và hoá chất Lâm Thao – Phú Thọ sản xuất loại supephotphat đơn này từ quặng apatit Lào Cai. Supephotphat kép Supephotphat kép chứa hàm lượng P2Os cao hơn (40 – 50%. P.Os) vì chỉ có Ca(H3PO4)2. Quá trình sản xuất supephotphat kép xảy ra qua hai giai đoạn: điều chế axit photphoric, và cho axit photphoric tác dụng với photphorit hoặc apatit : Ca(PO) +3H2SO – 2HPO +3CaSO Ca(PO) + 4HPO – 3Ca(H2PO)2. Phân lân nung chảyĐể sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp bột quặng apatit (hay photphorit) với đá Xà Vân (thành phần chính là magie silicat) và than cốc ở nhiệt độ trên 1000°C trong lò đứng. Sản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột. Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie (chứa 12 – 14%. P.Os). Các muối này không tan trong nước, nên cũng chỉ thích hợp cho loại đất chua. Ở nước ta, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác.II – PHÂN KALIPhân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K”. Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây. Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng %. K2O tương ứng với lượng kali có trong thành phần của nó. Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.Phân hỗn hợp và phân phức hợp Phân hỗn hợp và phân phức hợp là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng cơ bản. Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P. K được gọi là phân NPK. Loại phân này là sản phẩm khi trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N: P: K khác nhau tuỳ theo loại đất và cây trồng. Thí dụ : Nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO, Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá l ác chất. T f du : Amophol 1 * LZ – 1 . ܝ ܗ NH.H.PO, và (NH4)HPO, thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.- Phân vi lượngPhân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn), đồng (Cu), molipden (Mo). Ở dạng hợp chất. Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,… Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ và chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.BẢI TÂP1.5.Cho các mẫu phân đạm sau đây : amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để nhận biết chúng. Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã dùng. với axit nitric loãng. Còn amoni nitrat có thể được điều chế bằng cách cho canxi nitrat tác dụng với amoni cacbonat. Viết các phương trình hoá học và cho biết tại sao Các phản ứng này xảy ra hoàn toàn. Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.- Tại sao không được trộn supephotphat với vôi ? Giải thích và viết phương trình hoá họccủa phản ứng. Supephotphat đơn được điều chế từ một loại bột quặng có chứa 73,0% Ca3(PO4)2, 26,0% CaCO3 và 1,0% SiO2.a) Tính khối lượng dung dịch H2SO465,0% đủ để tác dụng với 1000 kg bột quặng đó. b) Supephotphat đơn thu được gồm những chất nào ? Tính tỉ lệ %. P2O5 trong loại supephotphat đơn trên.